Chúng tôi giới thiệu Giải sách bài tập Lịch sử lớp 11 Bài 14: Nhật Bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới thứ hai (1918 - 1939) trang 73, 74, 75 chi tiết giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Lịch sử 11. Mời các bạn đón xem:
SBT Lịch sử 11 Bài 14: Nhật Bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới thứ hai (1918 - 1939)
Bài 1 trang 73 SBT Lịch sử 11: Hãy khoanh tròn chữ in hoa trước ý trả lời mà em cho là đúng
Câu 1: Tình hình chính trị Nhật Bản những năm 20 của thế kỉ XX là
A. Cải cách chính trị: ban hành luật bầu cử phổ thông cho nam giới..
B. Kí kết các hiệp ước thân thiện với các nước láng giềng, giảm bớt căng thẳng quan hệ giữa các cường quốc khác.
C. Chính phủ Ta-na-ca - một phần tử quân phiệt đã thực hiện chính sách đối nội, đối ngoại hiếu chiến.
D. Cắt giảm ngân sách quốc phòng.
Câu 2: Khủng hoảng kinh tế của Nhật Bản diễn ra nghiêm trọng nhất trong lĩnh vực
A. Công nghiệp nặng
B. Công nghiệp quân sự
C. Tài chính, ngân hàng
D. Nông nghiệp.
Câu 3: Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 - 1933 đã gây ra hậu quả gì cho xã hội Nhật Bản
A. Nông dân bị phá sản, mất mùa, đói kém; công nhân thất nghiệp tới 3 triệu người.
B. Các ngân hàng bị phá sản.
C. Hàng hóa và nông phẩm sản xuất ra không xuất khẩu được.
D. Nguyên liệu, nhiên liệu khan hiếm.
Câu 4: Để vượt qua cuộc khủng hoảng kinh tế (1929 - 1933), giới cầm quyền Nhật Bản đã chủ trương
A. quân phiệt hoá bộ máy nhà nước, gây chiến tranh xâm lược, bành trướng ra bên ngoài.
B. thực hiện chế độ chuyên chế độc tài phát xít giống như nước Đức.
C. thực hiện Chính sách mới của Tổng thống Mĩ Ru-đơ-ven.
D. thực hiện nền dân chủ, mở cửa, ứng dụng những thành tựu khoa học - kĩ thuật.
Câu 5: Nhật Bản xâm lược và chiếm đóng vùng Đông Bắc Trung Quốc vào
A. tháng 9-1929.
B. tháng 9-1931.
C. tháng 5-1932.
D. tháng 6-1933.
Câu 6: Cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa quân phiệt Nhật Bản đã diễn ra dưới
A. Hình thức đấu tranh vũ trang.
B. Hình thức đấu tranh chính trị kết hợp đấu tranh vũ trang.
C. Nhiều hình thức đấu tranh phong phú mà hạt nhân lãnh đạo là Đảng cộng sản, dẫn đến phong trào thành lập Mặt trận nhân dân, tập hợp đông đảo các tầng lớp xã hội.
D. Sự kết hợp giữa quần chúng và quân đội chính phủ.
Câu 7: Cuộc đấu tranh của nhân dân Nhật Bản trong những năm 30 của thế kỉ XX đã
A. góp phần làm chậm lại quá trình quân phiệt hoá bộ máy nhà nước
B. góp phần đẩy nhanh quá trình phát xít hoá bộ máy nhà nước.
C. góp phần làm cho cuộc khủng hoảng ở Nhật Bản trầm trọng hơn.
D. làm thất bại âm mưu quân phiệt hoá bộ máy nhà nước của giới cầm quyền Nhật Bản.
Lời giải:
Câu 1:
Trả lời:
Đến cuối thập kỉ 20, Chính sách của tướng Ta-na-ca - một phần tử quân phiệt - đã thực hiện chính sách đối nội và đối ngoại hiếu chiến.
Chọn C
Câu 2
Trả lời:
Sản xuất công nghiệp đình đốn. Khủng hoảng xảy ra nghiêm trọng nhất là trong nông nghiệp, do sự lệ thuộc vào thị trường bên ngoài của ngành này.
Chọn D
Câu 3
Trả lời:
Khủng hoảng đạt đến đỉnh điểm vào năm 1931, gây nên những hậu quả xã hội nghiêm trọng: nông dân bị phá sản, mất mùa và đói kém, số công nhân thất nghiệp lên tới 3 triệu người. Mâu thuẫn xã hội và cuộc đấu tranh của những người lao động diễn ra quyết liệt.
Chọn A
Câu 4
Trả lời:
Nhằm khắc phục những hậu quả của cuộc khủng hoảng và giải quyết khó khăn do thiếu nguồn nguyên liệu và thị trường tiêu thụ hàng hóa, giới cầm quyền Nhật Bản chủ trương quân phiệt hóa bộ máy nhà nước, gây chiến tranh xâm lược, bành trướng ra bên ngoài.
Chọn A
Câu 5
Trả lời:
Tháng 9-1931, Nhật Bản đánh chiếm vùng Đông Bắc Trung Quốc và biến toàn bộ vùng đất giàu có này thành thuộc địa.
Chọn B
Câu 6
Trả lời:
Diễn ra dưới nhiều hình thức, biểu tình phản đối chính sách xâm lược của giới cầm quyền, phong trào thành lập Mặt trận Nhân dân
Chọn C
câu 7
Trả lời:
Cuộc đấu tranh của nhân dân góp phần làm chậm quá trình quân phiệt hóa bộ máy nhà nước ở Nhật Bản.
Chọn A
Bài 2 trang 74 SBT Lịch sử 11: Để thoát khỏi cuộc khủng hoảng (1929 - 1933), giới cầm quyến Nhật Bản đã thực hiện những chính sách như thế nào?
Trả lời:
Để thoát khỏi khủng hoảng và giải quyết khó khăn thiếu nguyên nhiên liệu và thị trường tiêu thụ hàng hoá, chính phủ Nhật đã thực hiện quân phiệt hóa bộ máy nhà nước, gây chiến tranh xâm lược.
- Đặc điểm của quá trình quân phiệt hóa:
+ Diễn ra sự kết hợp giữa chủ nghĩa quân phiệt và chiến tranh xâm lược.
+ Quá trình quân phiệt hóa ở Nhật kéo dài trong thập niên 30.
- Song song với quá trình quân phiệt hóa, Nhật đẩy mạnh chiến tranh xâm lược thuộc địa:
+ Năm 1931, Nhật đánh chiếm vùng Đông Bắc Trung Quốc, biến đây thành bàn đạp để tấn công châu Á.
+ Nhật Bản thực sự trở thành lò lửa chiến tranh ở châu Á.
Bài 3 trang 75 SBT Lịch sử 11: Quá trình quân phiệt hóa ở Nhật Bản diễn ra như thế nào? So sánh với quá trình phát xít hóa ở Đức.
Trả lời:
* Quá trình quân phiệt hóa ở Nhật Bản diễn ra như sau:
- Nhiều công ty độc quyền xuất hiện như Mít-xưi và Mít-su-bi-si... giữ vai trò to lớn, bao trùm lên đời sống kinh tế, chính trị của nước Nhật.
- Bước sang thế kỉ XX, giới cầm quyền Nhật Bản đã thi hành một số chính sách xâm lược và bành trướng mạnh mẽ. Chiến tranh Nga - Nhật (1904 - 1905) kết thúc với sự thất bại của đế quốc Nga.
- Tuy tiến lên chủ nghĩa tư bản, nhưng Nhật Bản vẫn duy trì thế lực của giới võ sĩ Samurai. Đây nhân tố quan trọng khiến cho chủ nghĩa tư bản ở Nhật Bản mang tính chất “phong kiến quân phiệt”.
* So sánh với quá trình phát xít hóa ở Đức:
- Ở Đức, quá trình phát xít hóa diễn ra thông qua sự chuyển đổi từ chế độ dân chủ tư sản đại nghị chuyển sang chế độ độ tài phát xít. Ở Nhật Bản, do tồn tại sẵn chế độ Thiên Hoàng, quá trình phát xít hóa chính ra quá trình quân phiệt hóa bộ máy nhà nước và tiến hành các cuộc chiến tranh xâm lược.
- Quá trình phát xít hóa ở Đức diễn ra trong thời gian ngắn hơn. Ở Nhật Bản quá trình quân phiệt hóa kéo dài trong suốt thập kỉ 30 thông qua những cuộc đảo chính giữa các tập đoàn tư bản và các thế lực quân phiệt của những người lao động diễn ra quyết liệt.