Trước khi đọc
Dựa vào nhan đề Chữ người tử tù, bạn thử suy đoán xem tác phẩm viết về câu chuyện gì?
Phương pháp giải:
Dựa vào những từ ngữ được sử dụng trong nhan đề để liên hệ và suy nghĩ
Lời giải chi tiết:
Truyện có thể viết về những dòng chữ của người tù mắc trọng tội. Những dòng chữ này có thể được người tử tù viết trong một hoàn cảnh đặc biệt nào đó.
Trong khi đọc
Câu 1 (trang 21, SGK Ngữ văn 10, tập 1)
Đề bài: Tóm tắt nội dung cuộc trò chuyện giữa nhân vật quản ngục và thầy thơ lại.
Phương pháp giải:
Xem lại nội dung đoạn 1 và tóm tắt nội dung cuộc trò chuyện
Lời giải chi tiết:
Cuộc trò chuyện của quản ngục và thơ lại xoay quanh nội dung trại giam sắp nhận được sáu tên tù án chém, trong đó người đứng đầu là Huấn Cao. Trong cuộc trò chuyện, quản ngục cảm phục Huấn Cao bởi tài hoa và khí phách anh hùng. Ông tỏ ý muốn biệt nhỡn Huấn Cao trong những ngày tháng cuối đời của người tử tù trong nhà lao tăm tối này.
Câu 2 (trang 22, SGK Ngữ văn 10, tập 1)
Đề bài: Chú ý các chi tiết cho biết ngoại hình, suy nghĩ, lời nói, sở thích, môi trường sống của quản ngục và những câu văn khái quát được tính cách của nhân vật này.
Phương pháp giải:
Xem lại nội dung đoạn 1 và tìm những chi tiết miêu tả nhân vật quản ngục.
Lời giải chi tiết:
Những chi tiết miêu tả nhân vật quản ngục:
- Ngoại hình: Đầu đã điểm hoa râm, râu đã ngả màu. Những đường nhăn nheo của một bộ mặt tư lự, bây giờ đã biến mất hẳn. Ở đấy, giờ chỉ còn là mặt nước ao xuân, bằng lặng, kín đáo và êm nhẹ.
- Tính cách: có tâm điền tốt và thẳng thắn, biết quý trọng người tài.
- Sở thích: Sưu tầm chữ để treo trong nhà
=> Yêu cái đẹp.
- Môi trường sống: sống trong môi trường ngục tù, nơi đầy rẫy những cái xấu, cái ác. Quản ngục được xem là “một thanh âm trong trẻo chen vào giữa một bản đàn mà nhạc luật đã hỗn loạn xô bồ”.
Câu 3 (trang 23, SGK Ngữ văn 10, tập 1)
Đề bài: Theo bạn, viên quản ngục sẽ đối xử với nhân vật Huấn Cao như thế nào? Chi tiết nào ở phần 1 có thể khiến bạn suy đoán như vậy?
Phương pháp giải:
Xem lại nội dung đoạn 1
Lời giải chi tiết:
Học sinh đưa ra quan điểm riêng của mình.
Gợi ý:
- Quản ngục là người đứng đầu nhà giam, Huấn Cao là một tử từ lại có tài bẻ khóa, vượt ngục, là tội phạm của triều đình. Xét theo lẽ thường, quản ngục sẽ phải cho người trông coi Huấn Cao cẩn thận, nghiêm ngặt, đối xử theo đúng tội của một tên tử tù.
- Tuy nhiên, thái độ của viên quản ngục này lại có sự khác biệt. Khi biết tin nhà lao sắp nhận được tử tù Huấn Cao, quản ngục không những không lo sợ mà còn tỏ ý ngưỡng mộ tài viết chữ của Huấn Cao: “Huấn Cao! Hay là người mà tỉnh Sơn ta vẫn khen cái tài viết chữ rất nhanh và rất đẹp đó không?”. Ông còn sai thầy thơ lại cho người quét dọn lại buồng giam.
=> Thái độ biệt đãi đối với Huấn Cao.
Câu 4 (trang 23, SGK Ngữ văn 10, tập 1)
Đề bài: Hình dung hoàn cảnh của cuộc gặp gỡ giữa quản ngục và Huấn Cao.
Phương pháp giải:
Dựa vào hiểu biết của em về chốn lao tù và hoàn cảnh của các nhân vật trong truyện để đưa ra suy đoán về địa điểm mà họ sẽ gặp nhau
Lời giải chi tiết:
Gợi ý:
Quản ngục là người đứng đầu nhà lao, Huấn Cao đang là một tử tù. Cuộc gặp gỡ của hai người sẽ diễn ra trong chốn ngục tù tăm tối. Nó là cuộc gặp gỡ đặc biệt, éo le. Cuộc gặp gỡ giữa quản ngục – người yêu cái đẹp với một tử tù – người sáng tạo ra cái đẹp.
Câu 5 (trang 24, SGK Ngữ văn 10, tập 1)
Đề bài: Huấn Cao đã chấp nhận sự "biệt đãi" của viên quản ngục như thế nào?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, đoạn từ khi Huấn Cao bị bắt vào nhà lao
Lời giải chi tiết:
Huấn Cao đã chấp nhận sự biệt đãi của viên quản ngục bằng cách “vẫn thản nhiên nhận rượu thịt, coi như đó là một việc vẫn làm trong cái hứng sinh bình lúc chưa bị giam cầm”
Câu 6 (trang 25, SGK Ngữ văn 10, tập 1)
Đề bài: Dự đoán xem Huấn Cao có bằng lòng cho chữ viên quản ngục không?
Phương pháp giải:
Em thử xâu chuỗi lại sự việc từ đầu văn bản và sự thay đổi thái độ của nhân vật Huấn Cao để dự đoán
Lời giải chi tiết:
Gợi ý:
Xét trên bình diện xã hội, quản ngục và Huấn Cao ở hai vị trí hoàn toàn đối lập nhau. Một người là đại diện cho triều đình, trật tự xã hội đương thời còn Huấn Cao là kẻ cầm đầu nổi loạn nay bị bắt giam. Xét trên bình diện này, chắn chắn Huấn Cao sẽ không bằng lòng cho chữ viên quản ngục. Bởi ông cho rằng, quản ngục cũng chỉ là một tên tham quan, độc ác như bao tên tham quan khác trong xã hội đương thời.
Câu 7 (trang 26, SGK Ngữ văn 10, tập 1)
Đề bài: Lưu ý các chi tiết được tác giả sử dụng để dựng cảnh cho chữ.
- Bối cảnh: thời gian, không gian.
- Lời nói, cử chỉ, hành động của người xin chữ và người cho chữ.
Phương pháp giải:
Xem lại cảnh cho chữ trong văn bản trang 26.
Lời giải chi tiết:
Cảnh cho chữ:
* Bối cảnh:
- Không gian: buồng giam tăm tối, chật hẹp, ẩm mốc, đầy những phân chuột, phân gián.
- Thời gian: vào ban đêm; khoảng thời gian cuối đời của người tử tù.
* Hành động
- Người nghệ sĩ tài hoa say mê tô từng nét chữ không phải là người được tự do mà là một kẻ tử tù đang trong cảnh cổ đeo gông, chân vướng xiềng và chỉ sớm tinh mơ ngày mai đã bị giải vào kinh chịu án tử hình.
- Thầy thơ lại: “run run bưng chậu mực”
- Quản ngục: “khúm núm cất những đồng tiền kẽm đánh dấu ô chữ”.
=> Trật tự, kỉ cương trong nhà tù bị đảo ngược hoàn toàn. Tù nhân trở thành ban phát cái đẹp, răn dạy quản ngục.; còn ngục quan thì khúm núm, vái lậy tù nhân.
Câu 8 (trang 26, SGK Ngữ văn 10, tập 1)
Đề bài: Nhân vật Huấn Cao khuyên quản ngục điều gì? Quản ngục có thái độ như thế nào trước lời khuyên đó?
Phương pháp giải:
Xem lại cảnh cho chữ trong văn bản trang 26.
Lời giải chi tiết:
* Lời khuyên của Huấn Cao dành cho quản ngục:
- “Ở đây lẫn lộn. Ta khuyên thầy Quản nên thay chốn ở đi. Chỗ này không phải là nơi để treo một bức lụa trắng với những nét chữ vuông vắn tươi tắn nó nói lên những cái hoài bão tung hoành của một đời con người”.
- Thầy Quản nên tìm về quê mà ở đã, thầy hãy thoát khỏi cái nghề này đi đã, rồi hãy nghĩ đến chuyện chơi chữ. Ở đây, khó giữ thiên lương cho lành vững và rồi cũng đến nhem nhuốc mất cái đời lương thiện đi”.
* Thái độ của quản ngục trước lời khuyên của Huấn Cao:
- Ngục quản cảm động, vái người tù một vái, chắp tay nói một câu mà dòng nước mắt rỉ vào kẽ miệng làm cho nghẹn ngào: Kẻ mê muội này xin bái lĩnh.
=> Tên tử tù lại đưa ra lời khuyên cho quản ngục – người có vị trí cao nhất trong nhà lao. Ở đây, vị thế của hai người đã có sự đảo ngược.
=> Sự chiến thắng của cái đẹp, cái thiện, tôn vinh nhân cách cao cả của con người.
Câu 9 (trang 26, SGK Ngữ văn 10, tập 1)
Đề bài: Nội dung câu chuyện được kể có giống với suy đoán của bạn lúc mới đọc nhan đề tác phẩm hay không?
Phương pháp giải:
Nhớ lại ấn tượng của bản thân với nhan đề và đối chiếu với nội dung văn bản
Lời giải chi tiết:
Học sinh tự đưa ra quan điểm
Trả lời câu hỏi
Câu 1 (trang 27, SGK Ngữ văn 10, tập 1)
Đề bài: Hãy xác định tình huống truyện trong Chữ người tử tù.
Phương pháp giải:
Xem lại văn bản
Lời giải chi tiết:
Trong Chữ người tử tù, Nguyễn Tuân đã xây dựng được một tình huống truyện độc đáo. Hai nhân vật Huấn Cao và quản ngục, trên bình diện xã hội, hoàn toàn đối lập với nhau. Một người là tên "đại nghịch", cầm đầu cuộc nổi loạn này bị bắt giam, đang chờ ngày ra pháp trường để chịu tội ; còn một người là quản ngục, kẻ đại diện cho cái trật tự xã hội đương thời. Nhưng cả hai nhân vật này đều là những con người có tâm hồn nghệ sĩ, trên bình diện nghệ thuật, họ là tri âm, tri kỉ với nhau. Nguyễn Tuân đã đặt những nhân vật của mình vào chốn ngục tù tối tăm nhơ bẩn, tạo nên cuộc gặp gỡ kì lạ của họ. Nguyễn Tuân đã tạo ra một tình huống độc đáo: Mối quan hệ đặc biệt éo le, đầy trớ trêu giữa những tâm hồn tri âm, tri kỉ.
Tác giả đã đặt những nhân vật này trong một tình thế đối địch: tử tù và quản ngục. Chính tình huống độc đáo này đã làm nổi bật vẻ đẹp của hình tượng Huấn Cao, làm sáng tỏ tấm lòng biệt nhôm liên tài" của viên quản ngục, đồng thời cũng thể hiện sâu sắc chủ đề của tác phẩm.
Câu 2 (trang 27, SGK Ngữ văn 10, tập 1)
Đề bài: Lời kể về nhân vật quản ngục (trong phần 1) là của ai? Nó tác động đến cách nhìn của bạn về nhân vật này như thế nào?
Phương pháp giải:
Xem lại đoạn 1 và những chi tiết nói về nhân vật quản ngục
Lời giải chi tiết:
Lời kể về nhân vật quản ngục trong phần 1 là lời kể của chính tác giả. Việc sử dụng ngôi kể thứ ba giúp cho cách kể linh hoạt, tự do hơn. Đồng thời, qua cách kể này giúp người đọc hình dung một cách khái quát, có những cảm nhận riêng về nhân vật quản ngục trong truyện.
Câu 3 (trang 27, SGK Ngữ văn 10, tập 1)
Đề bài: Sự kiện nào đã tạo nên bước chuyển trong thái độ của Huấn Cao với quản ngục? Sau sự kiện ấy, mối quan hệ của họ đã thay đổi như thế nào?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản đoạn 3 của văn bản, chú ý những đoạn nói về cách ứng xử giữa hai nhân vật
Lời giải chi tiết:
- Ban đầu, Huấn Cao tỏ ra vô cùng khinh bạc quản ngục – kẻ đứng đầu nhà lao, coi viên quản cũng giống như bao tên tham quan trong xã hội lúc bấy giờ: Ngươi hỏi ta muốn gì? Ta chỉ muốn có một điều, là nhà ngươi đừng có đặt chân vào đây. Chính thầy thơ lại đã kể cho Huấn Cao hiểu rõ nỗi lòng của quản ngục. Huấn Cao coi thường tiền bạc và uy quyền, nhưng Huấn Cao vui lòng cho chữ viên quản ngục vì con người sống giữa chốn bùn nhơ này, nơi người ta chỉ biết sống bằng tàn nhẫn, bằng lừa lọc lại có kẻ biết trọng người có nghĩa khí, biết tôn quý cái đẹp.
- Khi đã hiểu rõ con người, nhân cách của quản ngục, Huấn Cao đã đồng ý cho chữ. Lúc này, mối quan hệ giữa họ không còn là mối quan hệ giữa quản ngục - tử tù mà đã chuyển thành một quan hệ tri âm, tri kỉ.
Câu 4 (trang 27, SGK Ngữ văn 10, tập 1)
Đề bài: Nhân vật Huấn Cao được tác giả khắc họa qua những chi tiết tiêu biểu nào? Hãy dựa vào các chi tiết đó để khái quát đặc điểm tính cách của Huấn Cao.
Phương pháp giải:
Xem lại bài đọc và tìm những chi tiết khắc họa nhân vật Huấn Cao.
Lời giải chi tiết:
Vẻ đẹp của hình tượng nhân vật Huấn Cao được thể hiện ở những phương diện sau:
* Tài hoa nghệ sĩ:
- Huấn Cao là người có tài viết chữ đẹp, “chữ ông Huấn đẹp lắm, vuông lắm. Có được chữ ông Huấn mà treo là có được vật báu trên đời”.
* Khí phách hiên ngang:
- Huấn Cao là một anh hùng, dũng kiệt. Huấn Cao trở thành tử tù bởi ông dám khởi nghĩa chống lại triều đình. Khí phách hiên ngang của Huấn Cao được thể hiện rõ nhất trong thời gian ông ở trong nhà lao. Trước cửa ngục tù, Huấn Cao không những không run sợ, lo lắng, sợ hãi mà ngược lại, tỏ rõ khí phách của mình qua hành động “dỗ gông”: “Huấn Cao, lạnh lùng, chúc mũi gông nặng, khom mình thúc mạnh đầu thang gông xuống thềm đá tảng đánh thuỳnh một cái”. Trong ngục tù, Huấn Cao không những không sợ, không quy phục viên quan coi ngục mà còn ung dung nhận phần rượu thịt mà viên quan coi ngục mang cho, thậm chí, còn tỏ rõ thái độ của mình đối với viên quan coi ngục “Ngươi hỏi ta muốn gì? Ta chỉ muốn có một điều. Là nhà người đừng đặt chân vào đây.”
* Nhân cách trong sáng, cao cả
- Huấn Cao không bao giờ vì vàng bạc hay quyền lực mà cho chữ “ta nhất sinh không vì vàng ngọc hay quyền thế mà ép mình viết câu đối bao giờ”. Cảm kích trước tấm lòng biệt nhỡn liên tài của viên quan coi ngục và quyết định cho ý chữ ở ngay chốn ngục tù. => Qua hình tượng nhân vật Huấn Cao, thể hiện quan niệm của Nguyễn Tuân về cái đẹp, cái đẹp, cái tài phải luôn đi liền với cái tâm, với cái thiên lương trong sáng.
Câu 5 (trang 27, SGK Ngữ văn 10, tập 1)
Đề bài: Chỉ ra các yếu tố khiến cảnh cho chữ trở thành một cảnh tượng “xưa nay chưa từng có”. Hãy phân tích ý nghĩa của cảnh tượng kì lạ đó.
Phương pháp giải:
Xem lại cảnh cho chữ trong bài đọc
Lời giải chi tiết:
* Cảnh cho chữ - cảnh tượng xưa nay chưa từng có:
- Về không gian: người xưa thường cho chữ ở thư phòng, nơi sạch sẽ, trang nghiêm. Huấn Cao cho chữ viên quản ngục trong nơi ngục tù ẩm mốc, bẩn thỉu, đầy những phân chuột phân gián.
- Về thời gian: cảnh cho chữ này diễn ra vào thời gian giữa đêm khuya thanh vắng. Đặc biệt đó là đêm cuối cùng trước khi Huấn Cao, con người tài hoa, nghĩa hiệp phải thi hành án xử.
- Người cho chữ và người xin chữ cũng vô cùng đặc biệt: Người cho chữ mặc dù bị cùm gông nhưng vẫn ung dung, tự tại, oai phong phóng bút với những nét bút đẹp tuyệt trần. Trong khi đó, viên quản ngục và thầy thơ lại cúi đầu đón nhận như một đặc ân từ tử tù.
- Trật tự, kỉ cương trong nhà tù bị đảo lộn hoàn toàn: Tù nhân trở thành người ban phát cái đẹp, răn dạy quản ngục.
* Ý nghĩa: Cảnh cho chữ làm nổi bật chủ đề của tác phẩm. Đó là sự chiến thắng của ánh sáng đối với bóng tối, của cái đẹp đối với cái xấu xa, nhơ bẩn, của cái thiện đối với cái ác,…
Câu 6 (trang 27, SGK Ngữ văn 10, tập 1)
Đề bài: Theo bạn, tác giả đã gửi gắm thông điệp gì qua câu chuyện xin chữ và cho chữ?
Phương pháp giải:
Xem lại cảnh cho chữ trong bài đọc
Lời giải chi tiết:
* Thông điệp của tác giả:
- Cái đẹp có thể sinh ra, tỏa sáng giữa chốn hôi hám, nhơ bẩn nhưng cái đẹp không thể chung sống cùng cái xấu, cái ác
- Con người xứng đáng được thưởng thức cái đẹp chỉ khi giữ được thiên lương
- Cái đẹp có thể cảm hóa được con người
Câu 7 (trang 27, SGK Ngữ văn 10, tập 1)
Đề bài: Nêu và nhận xét về một điểm chung mà bạn nhận thấy giữa hai nhân vật Tử Văn (Chuyện chức phán sự đền Tản Viên, Nguyễn Dữ) và Huấn Cao (Chữ người tử tù, Nguyễn Tuân)
Phương pháp giải:
Xem lại vẻ đẹp phẩm chất của nhân vật Ngô Tử Văn và so sánh.
Lời giải chi tiết:
- Ngô Tử Văn và Huấn Cao đều là những người anh hùng, mang những vẻ đẹp phẩm chất đáng trân trọng. Tử Văn dám châm lửa đốt đền của tên tướng giặc trừ hại cho dân. Huấn Cao vì thấy dân chúng lầm than mà khởi nghĩa chống lại triều đình. Họ không vì quyền uy, tiền bạc mà bị mua chuộc, đánh mất đi chính mình.
Kết nối đọc - viết
Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) phân tích một yếu tố nghệ thuật đặc sắc trong truyện ngắn Chữ người tử tù.
Phương pháp giải:
Chọn một yếu tố nghệ thuật và suy nghĩ về sức ảnh hưởng của nó đối với văn bản
Lời giải chi tiết:
* Phân tích nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ đặc sắc:
Vẻ đẹp ngôn ngữ trong Chữ người tử tù thể hiện trước hết ở việc miêu tả khung cảnh nhà ngục với lớp từ Hán Việt cổ kính nghiêm trang. Tác giả có dụng ý rõ rệt khi dựng lại một khung cảnh xưa cũ và đã đưa chúng ta trở lại quá khứ cách đây hàng trăm năm. Mở đầu là dòng chữ: phiến trát của Sơn Hưng Tuyên đốc bộ đường. Tả cảnh vật thì có vọng canh, chiếc hèo hoa, giá gươm, án thư, con song, giấy bản, ty Niết, tàn đèn, chiếc gông, chậu mực, bức châm,… Tả người thì có thầy bát, thằng thập, thủ xướng, ngục tốt… Tả việc thì có cho chữ, thay bút con, đề xong khoản lạc, lĩnh ý, bái lĩnh,…
Nhà văn đã mượn chữ nghĩa xưa mà khơi dậy cái không khí cổ kính trong khung cảnh của một quá khứ xa xôi. Chỉ cần mấy dòng, tác giả đã lột tả được thần thái, tính hồn của một thời đã qua, “phục chế” chính xác và sinh động ngôn ngữ, cử chỉ của những con người chỉ còn thấp thoáng trong màn sương mờ ảo của dĩ vãng. Thiếu sự “phục chế” này, chắc chắn tác phẩm Chữ người tử tù mất hẳn sự hấp dẫn đối với người đọc.