Trước khi đọc
Câu 1 (trang 11, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: Bạn đã từng học, từng đọc những áng văn cổ Việt Nam nào được mệnh danh là “hùng văn”? Hãy chia sẻ thông tin khái quát về một trong số tác phẩm ấy?
Phương pháp giải:
- Tìm đọc hoặc nhớ lại những tác phẩm Việt Nam được mệnh danh là “hùng văn”.
- Chia sẻ thông tin về tác giả, hoàn cảnh sáng tác của một tác phẩm trong số các tác phẩm được mệnh danh là “hùng văn”.
Lời giải chi tiết:
- Những áng văn cổ Việt Nam được mệnh danh là “hùng văn” là tác phẩm Nam quốc sơn hà của Lý Thường Kiệt và Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn.
- Thông tin khái quát về tác phẩm Nam quốc sơn hà:
+ Nam quốc sơn hà là một bài thơ thất ngôn tứ tuyệt không rõ tác giả (mặc dù 1 số nguồn cho rằng Lý Thường Kiệt là người viết ra).
+ Tác phẩm được coi là bản Tuyên ngôn độc lập đầu tiên của Việt Nam, khẳng định chủ quyền của nhà cầm quyền Đại Việt trên các vùng đất của mình.
+ Bài thơ này có tác dụng khích lệ tinh thần quân sĩ, giúp Lê Hoàn chống quân Tống năm 981 và Lý Thường Kiệt chống quân Tống năm 1077. Trong văn hóa, ý nghĩa và giá trị của bài thơ trong lịch sử Việt Nam được người Việt công nhận rộng rãi.
Câu 2 (trang 11, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: Theo bạn, một tác phẩm được nhìn nhận là bản tuyên ngôn độc lập của một dân tộc thường ra đời trong hoàn cảnh nào và có những đặc điểm gì?
Phương pháp giải:
- Tìm đọc lại một số tác phẩm được coi là bản tuyên ngôn độc lập của dân tộc.
- Chú ý hoàn cảnh sáng tác của những tác phẩm đó và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
- Hoàn cảnh ra đời của một tác phẩm được nhìn nhận là một bản tuyên ngôn độc lập thường vào thời điểm diễn ra các cuộc kháng chiến chống quân xâm lược: quân Tống, quân Minh, quân Mông – Nguyên,...
- Đặc điểm của một tác phẩm được nhìn nhận là bản tuyên ngôn độc lập:
+ Nội dung có mục đích cổ vũ dũng khí của nhân dân, tổng kết lại toàn bộ quá trình chống quân xâm lược và khẳng định chủ quyền đất nước.
+ Là một tác phẩm chính luận, có giọng điệu đanh thép, lập luận chặt chẽ, lí lẽ và bằng chứng xác đáng, có sức thuyết phục; âm hưởng phải hào hùng, mạnh mẽ thể hiện được tinh thần dân tộc.
Trong khi đọc
Câu 1 (trang 11, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: Chú ý tư tưởng thực thi nhân nghĩa xuyên suốt tác phẩm.
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ tác phẩm Bình ngô đại cáo.
- Lưu ý những câu thơ nói về tư tưởng nhân nghĩa.
Lời giải chi tiết:
Học sinh tự lưu ý những câu thơ về tư tưởng nhân nghĩa khi đọc toàn bộ tác phẩm.
- “Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân,
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo.”
- “Lẽ nào trời đất dung tha,
Ai bảo thần nhân chịu được.”
- “Xã tắc từ đây vững bền,
Giang sơn từ đây đổi mới.”
Câu 2 (trang 11, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: Chủ quyền quốc gia được thể hiện ở những phương diện cơ bản nào?
Phương pháp giải:
- Đọc tác phẩm Bình Ngô đại cáo.
- Chú ý những câu thơ nói về “chủ quyền dân tộc” và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
“Chủ quyền dân tộc” được thể hiện ở những phương diện cơ bản: văn hiến, lãnh thổ, phong tục: Xưng nền văn hiến, chia núi sông bờ cõi, có phong tục riêng, gây dựng nền độc lập, có những vị anh hùng ghi công vào sổ sách.
Câu 3 (trang 12, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: Tâm trạng phẫn uất của tác giả trước tội ác của kẻ thù đã được thể hiện như thế nào?
Phương pháp giải
- Đọc tác phẩm Bình Ngô đại cáo.
- Đọc kĩ đoạn (2) của tác phẩm.
- Chú ý những câu thơ nói về tội ác của kẻ thù và tâm trạng phẫn uất của tác giả để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
- Tâm trạng phẫn uất của tác giả trước tội ác của kẻ thì đã được thể hiện qua những câu thơ thể hiện sự đau khổ tột cùng khi nhân dân bị hành hạ:
“Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn
Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ”
- Nguyễn Trãi tức giận khi kẻ thù không nể nang gì mà hành hạ, đem khổ đau tới cho nhân dân, đến mức phải thốt lên rằng:
“Lẽ nào trời đất dung tha
Ai bảo thần nhân chịu được”
Câu 4 (trang 13, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: Chú ý giọng văn đầy cảm xúc của tác giả khi nói về những nỗi cực khổ mà nhân dân ta phải chịu đựng.
Phương pháp giải:
- Đọc tác phẩm Bình Ngô đại cáo.
- Đọc kĩ đoạn (2) của tác phẩm.
- Tập trung vào những câu thơ viết về nỗi cực khổ mà nhân dân ta phải chịu đựng.
Lời giải chi tiết:
Học sinh chú ý giọng điệu thể hiện cảm xúc cảm thương, xót xa của tác giả trong những câu thơ nói về nỗi cực khổ mà nhân dân ta phải chịu đựng.
- Giọng văn tác giả tức giận, căm phẫn khi thấy giặc: “Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn/ Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ”
- Giọng văn đau đớn khi liệt kê hàng loạt những tội ác của giặc: "Nặng thuế khóa sạch không đầm núi; Người bị ép xuống biển dòng lưng mò ngọc, ngán thay cá mập thuồng luồng; Kẻ bị đem vào núi đãi cát tìm vàng, khốn nổi rừng sâu, nước độc"…;
- Thương xót cho thiên nhiên, con người bị tàn phá: "Tan hại cả giống côn trùng cây cỏ; Nheo nhóc thay kẻ góa bụa khốn cùng".
Câu 5 (trang 13, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: Chủ tướng Lê Lợi và nghĩa quân Lam Sơn đã có suy nghĩ và hành động gì trước tội ác của giặc Minh?
Phương pháp giải:
- Đọc tác phẩm Bình Ngô đại cáo.
- Đọc kĩ đoạn (3) của tác phẩm.
- Chú ý những câu thơ viết về suy nghĩ và hành động của chủ tướng Lê Lợi cùng nghĩa quân Lam Sơn để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Chủ tướng Lê Lợi và nghĩa quân Lam Sơn đã có suy nghĩ và hành động gì trước tội ác của giặc Minh: Căm tức trước tội ác của giặc, đau lòng trước hoàn cảnh hiện tại của nhân dân ta; trằn trọc, băn khoăn nỗi nước nhà. Họ đã đứng lên hành động, đứng lên khởi nghĩa chống lại quân thù.
Câu 6 (trang 14, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: Những khó khăn gì của nghĩa quân Lam Sơn buổi đầu dấy binh được chú ý nhấn mạnh?
Phương pháp giải:
- Đọc tác phẩm Bình Ngô đại cáo.
- Đọc kĩ đoạn (3) của tác phẩm.
- Chú ý những câu thơ viết về khó khăn của nghĩa quân Lam Sơn buổi đầu khởi nghĩa và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Những khó khăn của nghĩa quân Lam Sơn buổi đầu dấy binh được chú ý nhấn mạnh: Không có những hiền tài, nhân tài, không có quân sư chỉ điểm, phần thì giặc dữ, phần thì vận nước đang ở thế khó khăn, không lương thực, không quân đội hùng mạnh.
Câu 7 (trang 15, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: Tinh thần đồng cam cộng khổ của tướng sĩ được thể hiện qua những chi tiết, hình ảnh nào?
Phương pháp giải:
- Đọc tác phẩm Bình Ngô đại cáo.
- Đọc kĩ đoạn (3) của tác phẩm.
- Chú ý những câu thơ nói về sự khó khăn của các tướng sĩ để nêu những chi tiết thể hiện tinh thần đồng cam cộng khổ của họ.
Lời giải chi tiết:
Tinh thần đồng cam cộng khổ của tướng sĩ được thể hiện qua những chi tiết, hình ảnh: Cố gắng khắc phục gian nan, đoàn kết cùng nhân dân dựng nhà, dựng ngọn cờ khởi nghĩa; các tướng sĩ cùng chung một lòng đánh giặc, lấy yếu chống mạnh, mai phục lấy ít địch nhiều.
Câu 8 (trang 15, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: Ý câu văn “Đem đại nghĩa ... thay cường bạo” có mối quan hệ như thế nào với chủ trương “mưu phạt công tâm” và tư tưởng nhân nghĩa?
Phương pháp giải:
- Đọc tác phẩm Bình Ngô đại cáo.
- Đọc kĩ đoạn (4) của tác phẩm.
- Tập trung vào hai câu thơ đầu và sự lý giải về tư tưởng nhân nghĩa đã học ở văn bản 1 để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
- Câu thơ “Đem đại nghĩa để thắng hung tàn” có mối liên hệ mật thiết với chủ trương “mưu phạt tâm công”, lấy lòng người để thắng sự tàn bạo.
- Câu thơ “Lấy chí nhân để thay cường bạo” có mối liên hệ với tư tưởng nhân nghĩa, nó là biểu hiện của tư tưởng nhân nghĩa.
- Ý nghĩa của hai câu thơ nói về tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi, dùng nghĩa của con người để đánh đuổi sự gian ác của quân thù
Câu 9 (trang 16, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: Hành động lật lọng, bội ước của kẻ thù sẽ dẫn đến kết cục như thế nào?
Phương pháp giải:
- Đọc tác phẩm Bình Ngô đại cáo.
- Đọc kĩ đoạn (4) của tác phẩm.
- Chú ý những câu thơ viết về kết cục của kẻ thù và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Hành động lật lọng, bội ước của kẻ thù sẽ dẫn đến kết cục: Thất bại thảm hại, làm trò cười cho cả thế gian, thiên hạ: “Giữ ý kiến một người, gieo vạ cho bao nhiêu kẻ khác; Tham công danh một lúc, để cười cho tất cả thế gian”.
Câu 10 (trang 17, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: Chú ý các chi tiết, hình ảnh thể hiện tinh thần và khí thế chiến thắng hào hùng của nghĩa quân.
Phương pháp giải:
- Đọc tác phẩm Bình Ngô đại cáo.
- Đọc kĩ đoạn (4) của tác phẩm.
- Tập trung vào những câu thơ thể hiện tinh thần và khí thế chiến thắng hào hùng của nghĩa quân Lam Sơn.
Lời giải chi tiết:
Các chi tiết, hình ảnh thể hiện tinh thần và khí thế chiến thắng hào hùng của nghĩa quân:
- Khi giặc đến: “Ta trước đã điều binh thủ hiểm, chặt mũi tiên phong/ Ta sau lại sai tướng chẹn đường, tuyệt nguồn lương thực.”
- Khi giặc thất thủ: “Thuận đà ta đưa lưỡi dao tung phá/ Bí nước giặc quay mũi giáo đánh nhau.”
- Khí thế hào hùng của nghĩa quan khiến: “Gươm mài đá, đá núi cũng mòn/ Voi uống nước, nước sống phải cạn/ Đánh một trận, sạch không kinh ngạc/ Đánh hai trận, tan tác chim muông”
Câu 11 (trang 18, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: Sự hèn nhát và cảnh thảm bại của kẻ thù được thể hiện qua các chi tiết cụ thể nào?
Phương pháp giải:
- Đọc tác phẩm Bình Ngô đại cáo.
- Đọc kĩ đoạn (4) của tác phẩm.
- Dựa vào những chi tiết, hình ảnh miêu tả sự bại trận của giặc Minh để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Sự hèn nhát và cảnh thảm hại của kẻ thù được thể hiện qua chi tiết:
- Sự hèn nhát của kẻ thù: Đô đốc Thời Tự quỳ xuống xin đầu hàng; Thượng thư Hoàng Phúc trói tay xin hàng.
- Cảnh thảm bại của kẻ thù: Thây chất đầy đường ở Lạng Sơn, Xương Giang; máu trôi đỏ nước tại Xương Giang, Bình Than, bị quân ta chặn thì khiếp vía mà vỡ mật, bị quân ta đánh thì xéo lên nhau để chạy thoát thân.
Câu 12 (trang 19, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: Chú ý tư thế của người phát ngôn khi tuyên bố về thắng lợi của cuộc kháng chiến và về sự bắt đầu một thời kì mới của đất nước.
Phương pháp giải:
- Đọc tác phẩm Bình Ngô đại cáo.
- Đọc kĩ đoạn (5) của tác phẩm.
- Tập trung vào những câu thơ viết về thắng lợi của cuộc kháng chiến và chỉ ra tư thế của người phát ngôn khi tuyên bố tin này.
Lời giải chi tiết:
Tư thế của người phát ngôn khi tuyên bố về thắng lợi của cuộc kháng chiến và về sự bắt đầu một thời kì mới của đất nước là một tư thế hiên ngang, tư thế của kẻ thắng, tự hào về chiến thắng của quân ta, vui mừng về một thời kì mới bắt đầu.
- Khẳng định: “Xã tắc từ đây vững bền, Giang sơn từ đây đổi mới.”
- Tự hào: “Nhật nguyệt hết rồi lại minh. Muôn thuở nền thái bình vững chắc/ Ngàn thu vết nhục nhã sạch làu”
Trả lời câu hỏi
Câu 1 (trang 21, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: Căn cứ vào nội dung bài học và hiểu biết của mình, hãy cho biết: tư cách phát ngôn của Nguyễn Trãi khi viết Bình Ngô đại cáo, sự kiện lịch sử được tái hiện và bàn luận trong tác phẩm, mục đích viết và đối tượng tác động của bài cáo.
Phương pháp giải:
- Đọc tác phẩm Bình Ngô đại cáo.
- Chú ý đến hoàn cảnh ra đời của tác phẩm cùng với các hoàn cảnh lịch sử được đề cập đến.
- Vận dụng, suy nghĩ về đối tượng, mục đích viết của bài cáo.
Lời giải chi tiết:
- Tư cách phát ngôn của Nguyễn Trãi khi viết tác phẩm: là người đại diện cho vua, đại diện cho những người dân nước Nam tự hào về dân tộc.
- Sự kiện lịch sử được tái hiện và bàn luận trong tác phẩm:
+ Vua Thang, vua Vũ vì thương xót nhân dân mà trừng trị kẻ có tội là vua Kiệt, vua Trụ.
+ Thời Triệu, Đinh, Lý, Trần: Các thời kì triều đại nối tiếp nhau xây dựng nền tự chủ Đại Việt
+ Thời Hán, Đường, Tống, Nguyên: Các triều đại trong lịch sử Trung Quốc tương ứng với Triệu, Đinh, Lý, Trần.
+ Ngô Quyền đánh bại tướng Nam Hán trên sông Bạch Đằng
+ Lý Thường Kiệt đánh bại quân Tống
+ Trần Quốc Toản đại phá quân Toa Đô tại Hàm Tử
+ Khởi nghĩa Lam Sơn của vua Lê Lợi thắng lợi tại Ninh Kiều, Tốt Động,…
- Đối tượng tác động của bài Cáo: Tác động đến toàn thể nhân dân nước Nam cũng như lũ giặc ngoại xâm nhăm nhe cướp nước.
- Mục đích viết: Nhằm khẳng định chủ quyền của đất nước và những chiến công của quân và dân ta từ xưa đến nay.
Câu 2 (trang 21, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: Xác định luận đề của văn bản và nêu lí do vì sao bạn xác định như vậy.
Phương pháp giải:
- Đọc phần Tri thức ngữ văn.
- Đọc kĩ tác phẩm Bình Ngô đại cáo.
- Chú ý những câu thơ liên quan đến nội dung văn bản để chỉ ra luận đề và giải thích lí do.
Lời giải chi tiết:
- Luận đề của Bình Ngô đại cáo: Tư tưởng nhân nghĩa.
- Lý do xác định luận đề: vì xuyên suốt toàn văn bản, tác giả đã chứng minh bằng những luận đ iểm, luận cứ thể hiện lí tưởng chính nghĩa như: nêu lên những biểu hiện của nhân nghĩa; chứng minh bằng ví dụ cụ thể qua các thời kì lịch sử.
Câu 3 (trang 21, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: Theo bạn, trong đoạn (1) của văn bản, câu văn nào thể hiện rõ nhất mục đích của việc thực thi lí tưởng nhân nghĩa?
Phương pháp giải:
- Đọc tác phẩm Bình Ngô đại cáo.
- Đọc đoạn (1) đầu tiên của văn bản.
- Chú ý những từ ngữ, câu văn nói về lí tưởng nhân nghĩa để chỉ ra câu văn thể hiện rõ nhất mục đích của việc thực thi lí tưởng nhân nghĩa.
Lời giải chi tiết:
Câu văn thể hiện rõ nhất mục đích của việc thực thi lí tưởng nhân nghĩa là: “Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân”. Dân yên ổn, dân thái bình, tất cả mọi việc làm đều vì nhân dân, đó mới là việc nhân nghĩa chính đáng.
Câu 4 (trang 21, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: Hãy khái quát nội dung của các đoạn từ (2) đến (5) và cho biết chức năng của mỗi đoạn trong mạch lập luận.
Phương pháp giải:
- Đọc tác phẩm Bình Ngô đại cáo.
- Đọc kĩ các đoạn (2), (3), (4) và (5).
- Khái quát nội dung của từng đoạn.
- Lưu ý những từ ngữ lập luận trong các đoạn để chỉ ra chức năng lập luận của mỗi đoạn trong mạch văn của toàn bài.
Lời giải chi tiết:
* Khái quát nội dung các đoạn:
- Đoạn 2: Là bản cáo trạng tố cáo tội ác của giặc Minh từ xưa đến nay.
- Đoạn 3: Thuật lại quá trình kháng chiến của khởi nghĩa Lam Sơn một cách ngắn gọn
- Đoạn 4: Các trận chiến thắng hào hùng của nghĩa quân cùng với thế khốn đốn của giặc.
- Đoạn 5: Tuyên bố độc lập, mở ra kỉ nguyên mới cho nước Đại Việt.
* Chức năng lập luận của mỗi đoạn trong mạch văn của toàn bài:
- Đoạn (2) là những lí lẽ, bằng chứng trong mạch lập luận.
- Đoạn (3) là những luận điểm được lập luận chặt chẽ.
- Đoạn (4) là những điển tích, điển cố được dùng làm dẫn chứng.
- Đoạn (5) là lập luận kết lại vấn đề.
Câu 5 (trang 21, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: Nêu nhận xét chung về nghệ thuật lập luận của tác giả trong toàn tác phẩm.
Phương pháp giải:
- Đọc tác phẩm Bình Ngô đại cáo.
- Chú ý tập trung vào những lập luận của tác giả và đưa ra nhận xét về nghệ thuật lập luận của tác giả.
Lời giải chi tiết:
Nhận xét chung về nghệ thuật lập luận của tác giả trong toàn tác phẩm: Tác phẩm được lập luận chặt chẽ bằng việc đưa ra các luận điểm, những lí lẽ và bằng chứng là những điển tích, điển cố cụ thể, tiểu biểu và sâu sắc.
Câu 6 (trang 21, Sgk Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: Hãy chỉ ra yếu tố biểu cảm trong văn bản. Theo bạn, yếu tố này có thể đem lại hiệu quả gì trong việc thuyết phục người đọc, người nghe?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ văn bản Bình Ngô đại cáo.
- Chú ý những từ ngữ, câu văn có yếu tố biểu cảm trong bài thơ.
- Nêu hiệu quả của nó trong việc thuyết phục người đọc, người nghe.
Lời giải chi tiết:
* Yếu tố biểu cảm: là những tâm trạng của tác giả được bộc lộ trong bài viết:
- Phẫn uất trước tội ác của kẻ thù;
- Xót thương, đau đớn khi nói về những nỗi cực khổ mà nhân dân ta phải chịu đựng;
- Tự hào khi cùng quân đội Lam Sơn vượt qua những khó khăn thách thức;
- Hào hứng, hứng khởi khi quân và dân ta chiến thắng, bắt đầu một thời kì mới của đất nước.
* Hiệu quả của yếu tố biểu cảm: giúp văn bản thêm sinh động hơn, giúp mạch lập luận của văn bản thêm chặt chẽ, thuyết phục người đọc hơn, quan điểm của tác giả cũng được thể hiện một cách rõ ràng.
Câu 7 (trang 21, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: Bình Ngô đại cáo được đánh giá là một áng hùng văn. Theo bạn, những căn cứ chính của đánh giá đó là gì?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ văn bản Bình Ngô đại cáo.
- Chú ý vào những đoạn văn với giọng điệu tự hào và chỉ ra căn cứ đánh giá Bình Ngô đại cáo là một áng hùng văn.
Lời giải chi tiết:
Những căn cứ chính để đánh giá tác phẩm là một áng hùng văn:
+ Trên phương diện nội dung:
- Thể hiện ở lời tuyên bố hùng hồn về chủ quyền độc lập dân tộc, độ dày lịch sử của nền văn hiến nước ta;
- Thể hiện ở thái độ căm phẫn, lời tố cáo đanh thép của quân xâm lược;
- Thể hiện ở tinh thần yêu nước, quyết tâm đánh giặc của nghĩa quân Lam Sơn;
- Thể hiện ở sự thất bại của quân xâm lược;
- Thể hiện ở lòng tự hào trước chiến thắng vẻ vang của công cuộc kháng chiến chống ngoại xâm.
+ Trên phương diện nghệ thuật:
- Sử dụng thể loại phù hợp diễn tả nội dung hào hùng;
- Sử dụng hình ảnh tiêu biểu, chọn lọc, có sự khái quát cao;
- Sử dụng từ ngữ giàu khả năng gợi tả;
- Sử dụng các biện pháp tu từ như liệt kê nhằm nhấn mạnh ý cần khẳng định.
Câu 8 (trang 21, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: Nêu khái quát ý nghĩa của Bình Ngô đại cáo đặt trong bối cảnh lịch sử - văn hóa cụ thể của nước ta ở đầu thế kỉ XV.
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ tác phẩm Bình Ngô đại cáo.
- Tìm hiểu và dựa vào bối cảnh lịch sử - văn hóa cụ thể nước ta đầu thế kỉ XV để nêu ý nghĩa tác phẩm.
Lời giải chi tiết:
Tác phẩm có ý nghĩa rất lớn trong bối cảnh lịch sử - văn hóa cụ thể nước ta đầu thế kỉ XV. Nó đã cổ vũ tinh thần cho nhân dân ta, mở ra một thời kì mới cho lịch sử nước nhà, đánh dấu bước phát triển vượt bậc về ý thức dân tộc, lịch sử, văn hóa của dân tộc Đại Việt.
Kết nối đọc - viết
Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) về một trong hai vấn đề sau:
- Mối quan hệ giữa tư tưởng nhân nghĩa và luận đề chính nghĩa thể hiện trong đoạn (1) của văn bản
- Tinh thần độc lập, ý thức về chủ quyền dân tộc được thể hiện trong Bình Ngô đại cáo.
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ bài thơ, nắm được nội dung toàn bài
- Thể hiện tinh thần độc lập, ý thức chủ quyền dân tộc trong bài thơ.
Lời giải chi tiết:
Bài viết về vấn đề “Tinh thần độc lập, ý thức về chủ quyền dân tộc được thể hiện trong Bình Ngô đại cáo”
Bài làm
Tinh thần độc lập dân tộc ý thức chủ quyền dân tộc được Nguyễn Trãi thể hiện rõ nét trong tác phẩm Bình Ngô đại cáo qua những câu văn hùng hồn về chân lý độc lập dân tộc. Sự tồn tại độc lập có chủ quyền của nước Đại Việt ta từ bao đời nay được tác giả Nguyễn Trãi khẳng định như một chân lý khách quan thông qua 5 yếu tố cơ bản: nền văn hiến, ranh giới lãnh thổ, phong tục tập quán, lịch sử các triều đại và công cuộc chống giặc ngoại xâm. Bằng những chứng cứ hùng hồn thuyết phục Nguyễn Trãi đã khẳng định Đại Việt là quốc gia độc lập đó là chân lý không thể chối cãi cùng với các từ ngữ:"từ trước, đã lâu, vốn xưng, đã chia" đã khẳng định sự tồn tại hiển nhiên của Đại Việt. Ngoài ra tác giả còn có thái độ so sánh triều đại của Đại Việt ngang hàng với triều đại phương Bắc nhằm thể hiện ý thức được chủ quyền dân tộc cao độ của tác giả. Những kết cục của kẻ chống lại chân lý: Lưu Cung, Triệu Tiết, Toa Đô, Ô Mã,... chính là lời cảnh cáo đanh thép của tác giả, đồng thời cũng thể hiện niềm tự hào về những chiến công lịch sử của nhân dân ta.