Tóm tắt
Huyện đường là đoạn trích trong tác phẩm Nghêu, Sò, Ốc, Hến kể lại một cảnh làm việc nơi huyện đường, vào thời điểm diễn ra cuộc kiện tụng liên quan đến vụ trộm của Thị Hến. Tri lại, đề huyện và lính lệ đang suy tính bàn cãi tính kế xử kiện như thế nào để có thể lấy được nhiều tiền nhất từ những kẻ có liên quan như Sò, Ốc và Nghêu. Cuối cùng, chúng quyết định xử Ốc năm năm tù, phạt Nghêu đòn năm mươi trượng và phạt lí trưởng năm mươi quan tiền.
Trước khi đọc
Câu 1 (trang 132 SGK Ngữ Văn 10, tập 1)
Đề bài: Bạn đã xem biểu diễn tuồng bao giờ chưa? Bạn nghĩ sao khi loại nghệ thuật sân khấu truyền thống này đang gặp khó khăn trên con đường đến với khán giả hiện đại?
Phương pháp giải:
Dựa vào thực tế và trải nghiệm của bản thân để trả lời
Lời giải chi tiết:
Em đã từng xem tuồng trên sân khấu. Loại hình nghệ thuật này đang gặp khó khăn trên con đường đến với khán giả hiện đại vì nó khá cổ điển và nội dung khá cũ, không phù hợp với đại đa số khán giả. Trong khi bên cạnh đó, có rất nhiều loại hình giải trí khác ra đời như phim ảnh, nhạc Kpop thu hút, hiện đại và dễ theo dõi hơn.
Câu 2 (trang 132 SGK Ngữ Văn 10, tập 1)
Đề bài: Hãy tìm xem trên Internet toàn bộ hoặc từng trích đoạn của vở tuồng này
Phương pháp giải:
Tự tìm hiểu
Lời giải chi tiết:
Học sinh tự tìm hiểu
Trong khi đọc
Câu 1 (trang 132 SGK Ngữ Văn 10, tập 1)
Đề bài: Cách bài trí nơi huyện đường – những chỉ dẫn cho việc thiết kế sân khấu
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, chú ý những chi tiết miêu tả chiếc bàn trên huyện đường
Lời giải chi tiết:
Những chi tiết cho thấy cách bài trí nơi huyện đường là:
- Trên tường chính giữa là bức hoành phi đề hai chữ “huyện đường”, hai bên hai câu đối, bên cạnh câu đối là cửa vào nhà trong
- Bàn giấy của tri huyện để chính giữa, trên có ống bút, nghiên mực, điếu bình
- Bàn của đề lại cũng có nghiên bút và một chồng đơn từ
Câu 2 (trang 133 SGK Ngữ Văn 10, tập 1)
Đề bài: Lưu ý cách tự giới thiệu của nhân vật trong tuồng
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn “nói lối”
Lời giải chi tiết:
Nhân vật tự giới thiệu chức vụ, vị trí của mình cùng những đặc điểm khác, tuy nhiên cách giới thiệu có phần hơi khoa trương, thị uy và hống hách
Câu 3 (trang 134 SGK Ngữ Văn 10, tập 1)
Đề bài: Chú ý sự hể hả, trắng trợn của tri huyện khi tự “thưởng thức” những mưu mô của mình
Phương pháp giải:
Chú ý lời nói, thái độ của tri huyện khi đưa ra những âm mưu đó
Lời giải chi tiết:
Tri huyện khi đưa ra âm mưu muốn moi tiền từ Sò đã “cười khoái trá”, cho thấy sự thỏa mãn và vui vẻ cũng như lòng tham và thói xấu của hắn khi muốn lũng đoạn, đục khoét tiền của dân chúng.
Câu 4 (trang 134 SGK Ngữ Văn 10, tập 1)
Đề bài: Hoạt động “ăn ý” giữa tri huyện và đề lại
Phương pháp giải:
Đọc kĩ lời thoại của đề lại
Lời giải chi tiết:
Sau khi tri huyện muốn moi tiền từ Sò, xử Nghêu và Ốc, đề lại lại đưa ra ý kiến phải xử cả Sò và Hến -> cho thấy rõ bản chất tham lam của chúng, đều là những kẻ muốn đục khoét tiền của người khác chứ không hề có ý định xử kiện công bằng.
Câu 5 (trang 135 SGK Ngữ Văn 10, tập 1)
Đề bài: Điều gì sẽ xảy ra sau lời nói này của lính lệ A?
Phương pháp giải:
Dựa vào bối cảnh của tác phẩm để suy đoán
Lời giải chi tiết:
Theo em, sau câu nói của lính lệ A, ông Trùm Sò và thị Hến sẽ đút lót tiền cho hắn và cùng nhau vào huyện đường để mong được tri huyện xử kiện
Trả lời câu hỏi
Câu 1 (trang 136 SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Tóm tắt các sự việc trong đoạn trích.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, nắm được cốt truyện và các sự việc chính
Lời giải chi tiết:
Các sự việc chính trong văn bản:
- Tri huyện bước ra đầu tiên, tự xưng tên tuổi, chức vụ và kinh nghiệm của mình
- Đề lại theo hầu phía sau, hỏi thăm và thưa với tri huyện về vụ án của Thị Hến
- Sau một hồi bàn bạc, tri huyện và đề lại đưa ra phương án xử tù, phạt đòn và phạt tiền đối với Ốc, Nghêu và lí trưởng còn Sò và Hến thì đợi xem xét
- Lính lệ ra gọi cả bên nguyên, bên bị, nhân chứng vào hầu
Câu 2 (trang 136 SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Liệt kê những lời thoại cho thấy sự tương đồng về bản chất, thủ đoạn giữa các nhân vật ở huyện đường, từ tri huyện đến đề lại và lính lệ.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, chú ý lời thoại của 3 nhân vật chính là tri huyện và đề lại, lính lệ trong phần xét xử
Lời giải chi tiết:
Những lời thoại cho thấy sự tương đồng về bản chất, thủ đoạn giữa các nhân vật ở huyện đường là:
- Vụ ấy à? Ý thầy thế nào? Tôi thì tôi nghĩ cứ để đu đưa như vậy đã. Thằng Sò này giàu lắm, chúng mình có thể “ấy” được.
- Vâng, ta cứ bảo là để tra cứu đã… thì liệu xử cho xong, bọn này toàn đầu trọc cả.
- Phải, nắm đứa có tóc ai nắm kẻ trọc đầu…
- Ăn thua là những chỗ khó đấy đấy, lưỡi không xương nhiều đường lắt léo, nói thế nào lại chả được
Câu 3 (trang 136 SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Đoạn trích cho thấy tri huyện và đề lại không cần phải giữ ý với nhau. Vì sao vậy? Phân tích sự hô ứng nhịp nhàng trong lời thoại giữa hai nhân vật.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, chú ý lời thoại của hai nhân vật này trong phần xét xử. Từ lời thoại đó, suy nghĩ về bản chất của hai nhân vật này.
Lời giải chi tiết:
- Tri huyện và đề lại không cần phải giữ ý với nhau vì chúng là những người cùng bản chất tham lam, xấu xa, chuyên dùng quyền uy để nhũng nhiễu, ăn hối lộ đút lót của dân chúng khi xử kiện.
- Dựa vào cách nói chuyện có thể thấy hành vi xấu xa này của chúng đã xảy ra thường xuyên và lặp lại nhiều lần nên được phối hợp và diễn ra rất trơn tru:
+ Khi tri huyện nói muốn để trường hợp của Sò lại vì nó rất giàu, đề lại đã đưa ra phương án để nói với mọi người là “ta cứ bảo là để tra cứu đã”
+ Đề lại nói muốn xử cho xong những bọn trọc đầu, tri huyện lập tức hưởng ứng “phải, nắm đứa có tóc ai nắm kẻ trọc đầu”
+ Đề lại khen ngợi, tâng bốc, nịnh nọt với cách xử kiện của tri huyện “bẩm quan xử thật sâu sắc”, “vâng ạ, quan xử hay lắm”
Câu 4 (trang 136 SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Qua theo dõi cảnh tuồng Huyện đường, bạn hiểu như thế nào về thái độ và cách nhìn nhận của người dân xưa đối với chốn “cửa quan”?
Phương pháp giải:
Chú ý lời nói, thái độ của lí trưởng, trùm sò khi lính lệ gọi vào hầu
Lời giải chi tiết:
Người dân xưa đối với chốn “cửa quan” vừa sợ sệt lại vừa đáng thương. Họ là những con người thấp cổ bé họng nên không biết dựa dẫm vào đâu, chỉ có thể đến cửa quan kêu oan, nhưng chính họ cũng không biết rằng, cửa quan chưa chắc đã là nơi giúp họ lấy lại công bằng. Lời lẽ của lí trưởng và trùm sò khi được lính lệ gọi vào đầy vẻ khúm núm: “Vâng, tôi biết anh tử tế lắm, chúng ta với nhau rồi”; “Vâng, tôi xin hậu tạ, anh cứ giúp đỡ cho”.
Câu 5 (trang 136 SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Lời tự giới thiệu (qua hình thức nói lối) của nhân vật tri huyện đã giúp người xem, người đọc hiểu được điều gì về con người ông ta? Hãy so sánh lời tự giới thiệu đó của một nhân vật cụ thể trong tuồng với những lời tự giới thiệu thường gặp trong đời sống để rút ra nhận xét cần thiết.
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ văn bản phần nói lối của tri huyện
- Tìm điểm khác biệt và tương đồng giữa lời giới thiệu của nhân vật tri huyện trong vở tuồng để so sánh với lời giới thiệu trong đời sống, liên kết chúng với những đặc điểm của tuồng
Lời giải chi tiết:
- Trong phần nói lối, tri huyện tự giới thiệu mình là tri huyện – người có vị trí, uy thế lớn chốn cửa quan, có nhiều lợi lộc, có nhiều kinh nghiệm, từng trải trên chốn quan trường, xử kiện “được thua tự đồng tiền”, nếu người dân nào không nể sợ sẽ bị hắn bắt giam vào nhà lao.
Lời giới thiệu này cho thấy hắn là một tên quan tham nhũng, thiếu liêm khiết, quen dùng quyền uy của mình đề ăn hối lộ, đút lót của dân chúng. Ngoài ra còn là kẻ háo sắc, ngu dốt và tự phụ.
- Lời giới thiệu của tri huyện dùng nhiều hình ảnh ẩn ý, cách nói ẩn dụ, ngoài giới thiệu bản thân còn nhằm mục đích khoe quyền thế, ra oai với thiên hạ. Lời giới thiệu thường gặp trong đời sống tự nhiên và dễ hiểu, dễ nhớ và dùng nhiều từ ngữ phổ thông hơn lời giới thiệu của tuồng.
Câu 6 (trang 136 SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Nếu được tham gia dựng lại cảnh Huyện đường trên sân khấu, bạn sẽ lưu ý điều gì về diễn xuất của diễn viên? Vì sao?
Phương pháp giải:
- Dựa vào đặc điểm của thể loại tuồng để đưa ra được những yêu cầu cần có với diễn viên
- Tưởng tượng các diễn viên khi đứng trên sân khấu nên có hành động, cử chỉ như thế nào để có thể tương tác với khán giả
Lời giải chi tiết:
Theo em, đối với vở tuồng Huyện đường, diễn viên nên lưu ý một số điểm sau về diễn xuất:
- Hành động, cử chỉ, bước đi, động tác nên mạnh mẽ, rõ rang, dứt khoát
- Động tác và lời nói, sác thái biểu cảm phải hài hòa với các yếu tố khác như tiếng trống, kèn, nhạc
- Đối với vai tri huyện, những đoạn cười nên diễn một cách tự nhiên, khoái trá, bộc lộ được bản chất tham nhũng của nhân vật
- Vai đề lại, lính lệ nên nói năng nhỏ nhẹ, ánh mắt láo liên, cười gian xảo
Kết nối đọc - viết
Viết đoạn văn ngắn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ về tiếng cười châm biếm của tác giả dân gian thể hiện qua đoạn trích.
Phương pháp giải:
- Suy nghĩ về những thói hư tật xấu của tầng lớp quan lại được nhắc đến trong vở tuồng
- Ý nghĩa của sự phê phán đó với xã hội
Lời giải chi tiết:
Vở tuồng Huyện đường đã thể hiện cái nhìn châm biếm của tác giả về thói tham nhũng, xử kiện dựa trên đồng tiền của một bộ phận quan lại thối nát vô lương tâm trong xã hội cũ. Tác giả để cho nhân vật tự giới thiệu, bộc lộ bản chất của mình thông qua lời thoại, cử chỉ và ngôn ngữ, không cần dùng đến một từ ngữ phê phán hay bình luận nào. Đây là một cách thể hiện rất khéo léo. Thông qua câu chuyện ở huyện đường, tác giả vừa châm biếm vừa phê phán tầng lớp quan lại, nhưng đồng thời cũng phơi bày trước mắt bạn đọc một xã hội lừa lọc, thủ đoạn và thiếu tình người. Tiếng cười được gửi gắm trong tác phẩm vừa sâu cay vừa mang ý nghĩa phê phán sâu sắc.