Bài tập về hệ thống phân loại sinh vật
Sách kết nối tri thức với cuộc sống
Phân loại thế giới sống là cách sắp xếp sinh vật vào một hệ thống theo trật tự nhất định dựa vào:
Phân loại thế giới sống là cách sắp xếp sinh vật vào một hệ thống theo trật tự nhất định dựa vào:
+ Đặc điểm tế bào.
+ Mức độ tổ chức cơ thể.
+ Môi trường sống.
+ Kiểu dinh dưỡng.
Tại sao cần phân loại thế giới sông:
Ý nghĩa của phân loại thế giới sống:
+ Giúp gọi đúng tên sinh vật.
+ Đưa sinh vật vào đúng nhóm phân loại.
+ Nhận ra sự đa dạng của sinh giới.
Các bậc phân loại sinh vật từ thấp đến cao theo trình tự nào sau đây?
Các bậc phân loại từ nhỏ đến lớn: Loài → chi/giống → họ → bộ → lớp → ngành → giới.
Các bậc phân loại từ nhỏ đến lớn: Loài → chi/giống → họ → bộ → lớp → ngành → giới.
Loài là bậc phân loại nhỏ nhất
Bậc phân loại lớn nhất là:
Các bậc phân loại từ nhỏ đến lớn: Loài → chi/giống → họ → bộ → lớp → ngành → giới.
Giới là bậc phân loại cao nhất của thế giới sống, bao gồm các sinh vật có chung những đặc điểm về cấu trúc tế bào, cấu tạo cơ thể, đặc điểm dinh dưỡng và sinh sản+ Tên phổ thông: Có trong danh mục tra cứu.
+ Tên khoa học: Theo tên chi/giống và tên loài.
+ Tên địa phương: Gọi truyền thống theo vùng miền, quốc gia.
Phân biệt 5 giới sinh vật dựa vào những tiêu chí như sau: đặc điểm tế bào ( tế bào nhân sơ hay nhân thực), mức độ tổ chức cơ thể (cơ thể đơn bào hay đa bào), môi trường sống (dưới nước hay trên cạn,...), kiểu dinh dưỡng (tự dưỡng hay dị dưỡng)
Trùng roi thuộc giới nguyên sinh do chúng có những đặc điểm sau: cấu tạo tế bào nhân thực, phần lớn cơ thể đơn bào, sống tự dưỡng hoặc dị dưỡng, sống trong môi trường nước hoặc trên cơ thể sinh vật
Tại sao tảo lục có khả năng quang hợp mà không được xếp vào giới thực vật
Tảo lục có khả năng quang hợp giống thực vật mà không được xếp vào giới thực vật vì cơ thể chúng có cấu tạo cơ thể đơn bào nên được xếp vào giới nguyên sinh
Những sinh vật có cấu tạo tế bào nhân thực, cơ thể đa bào, dị dưỡng, có khả năng di chuyển, môi trường sống rất đa dạng thuộc giới nào
Giới động vật: gồm những sinh vtaj có cấu tạo tế bào nhân thực, cơ thể đa bào, dị dưỡng, có khả năng di chuyển, môi trường sống rất đa dạng
Khác với giới thực vật là giới động vật dị dưỡng và có khả năng di chuyển
Trong các câu sau, có bao nhiêu câu là nhiệm vụ của phân loại thế giới sống:
1,Biết được đặc điểm tế bào của sinh vật
2, phát hiện, mô tả đặc điểm của sinh vật
3, Thấy được vai trò của sinh vật trong tự nhiên và thực tiễn.
4, Sắp xếp sinh vât vào hệ thống sinh giới
Nhiệm vụ của phân loại là phát hiện, mô tả, đặt tên và sắp xếp sinh vật vào hệ thống phân loại
Đáp án đúng là 2, và 4,
Đáp án 3, là ý nghĩa của việc phân loại thế giới sống
Đáp án 1, là tiêu chí dựa vào để phân loại thế giới sống
Loài người thuộc bộ
Loài người thuộc bộ linh trưởng
Sinh vật chia làm bao nhiêu giới
Sinh vật chia làm 5 giới: khởi sinh, nguyên sinh, nấm, thực vật, động vật
Giới nguyên sinh có đặc điểm gì
Giới Nguyên sinh gồm các sinh vật có đặc điểm: nhân thực, đơn bào hoặc đa bào đơn giản, sống tự dưỡng hoặc dị dưỡng hoại sinh.
Tên khoa học của loài người hiện đại là
Tên khoa học của loài người hiện đại là Homo sapiens
Loài ếch sau có tên khoa học Odorrana livida , tên giống của nó là
Tên giống của nó là Odorrana
Tên loài của nó là Livida
Điểm khác cơ bản giữa thực vật với các sinh vật khác là gì?
Điểm khác cơ bản giữa thực vật với các sinh vật khác là thực vật có khả năng tự tổng hợp chất hữu cơ, phần lớn không có khả năng duy chuyển, trả lời chậm với các kích thích của môi trường
Tên phổ thông của loài được hiểu là
Tên phổ thông của loài được hiểu là cách gọi phổ biến của loài có trong danh mục tra cứu.
Quan sát sơ đồ phân loại dưới đây, hãy xác định các bậc phân loại (Họ, Bộ, Lớp, Ngành, Giới) của loài Gấu trúc trong hàng thứ tư từ trên xuống.
Họ Gấu (Ursidae), Bộ Ăn thịt (Carnivora), Lớp Thú (Mammalia), Ngành Dây sống (Chordata), Giới Động vật (Animalia).
Quan sát sơ đồ các bậc phân loại loài Cáo đỏ trong hình sau và cho biết tên khoa học của loài Cáo đỏ
Tên giống: Vulpes
Tên loài: vulpes
Tên khoa học: Vulpes vulpes.