Khi hòa tan 100 ml rượu etylic vào 50 ml nước thì
Khi hòa tan 100 ml rượu etylic vào 50 ml nước thì : cả hai chất nước và rượu etylic vừa là chất tan, vừa là dung môi.
Vì rượu etylic tan vô hạn trong nước, cũng như nước có thể tan vô hạn trong rượu etylic.
Dầu ăn có thể hòa tan trong
Dầu ăn có thể hòa tan trong xăng.
Chất tan tồn tại ở dạng
Chất tan có thể tồn tại ở cả 3 dạng: rắn, lỏng, khí
Ví dụ: muối ăn tan trong nước, dầu ăn tan trong xăng, khí oxi tan trong nước.
Hai chất không thể hòa tan với nhau tạo thành dung dịch là
Hai chất không thể hòa tan với nhau tạo thành dung dịch là: dầu ăn và cát
Khi hòa tan dầu ăn trong cốc xăng thì xăng đóng vai trò gì
Khi hòa tan dầu ăn trong cốc xăng thì xăng đóng vai trò là dung môi.
Hòa tan 3 gam muối NaCl vào trong nước thu được dung dịch muối. Chất tan là
Hòa tan 3 gam muối NaCl vào trong nước thu được dung dịch muối. Chất tan là muối NaCl.
Làm sao để quá trình hòa tan chất rắn vào nước diễn ra nhanh hơn?
Để quá trình hòa tan chất rắn vào nước diễn ra nhanh hơn thì ta cần:
- Khuấy dung dịch
- Đun nóng dung dịch
- Nghiền nhỏ chất rắn
Hỗn hợp nào sau đây chỉ chứa một chất tan?
Hỗn hợp nước đường chỉ chứa 1 chất tan đó là đường.
Loại A, B vì trong nước mắm, sữa có nhiều thành phần là chất tan.
Loại C vì trong nước chanh đường có nước cốt chanh và đường là chất tan.
Chất nào sau đây tan nhiều trong nước nóng?
Chất tan nhiều trong nước là muối ăn.
Cho bảng sau:
Từ bảng trên, hãy sắp xếp khả năng hòa tan của các chất theo chiều tăng dần.
Khả năng hoà tan của các chất ở 20 °C: E < C < D < A < B.
Trong nước biển có hòa tan nhiều muối, trung bình cứ 100 g nước biển có 3,5 g muối ăn tan. Hỏi từ 1 tấn nước biển sẽ thu được bao nhiêu kg muối ăn?
- Đổi 1 tấn = 1000 kg.
Ta có: 100 g nước biến có 3,5 g muối ăn tan.
=> 1000 kg nước biển có x (kg) muối ăn tan.
=> \[{\rm{x = }}\frac{{{\rm{1000 }}{\rm{. 3,5}}}}{{{\rm{100}}}}{\rm{ = 35 (kg)}}\]
Muốn hoà tan được nhiều muối ăn vào nước, ta không nên sử dụng phương pháp nào dưới đây?
Muốn hoà tan được nhiều muối ăn vào nước, ta không nên sử dụng phương pháp bỏ thêm đá lạnh.
Đồ thị sau biểu diễn sự phụ thuộc độ tan (kí hiệu là S (g)/ 100 (g) nước) của các chất X, Y, Z, T theo nhiệt độ.
Các chất có độ tan tăng theo nhiệt độ là:
Từ đồ thị ta thấy, các chất X, Z, T có độ tan tăng theo nhiệt độ, chất Y có độ tan giảm.
Đồ thị sau biểu diễn sự phụ thuộc độ tan (kí hiệu là S (g)/ 100 (g) nước) của các chất X, Y, Z, T theo nhiệt độ.
Ở 25 °C, chất có độ tan lớn nhất là:
Từ đồ thị ta thấy, chất có độ tan lớn nhất là chất T, độ tan S > 30 g.
Đồ thị sau biểu diễn sự phụ thuộc độ tan (kí hiệu là S (g)/ 100 (g) nước) của các chất X, Y, Z, T theo nhiệt độ.
Chất có độ tan phụ thuộc nhiều nhất vào nhiệt độ là:
Từ đồ thị ta thấy, chất có độ tan phụ thuộc nhiều nhất vào nhiệt độ là chất X, độ tan S từ 10 g lên hơn 30 g.
Hỗn hợp nào sau đây không được xem là dung dịch?
Hỗn hợp không được xem là dung dịch là bột mì và nước khuấy đều vì bột mì không tan trong nước mà khi trộn bột mì với nước thì bột nở ra (làm bánh).
Cách nào sau đây không làm đường tan nhanh hơn trong nước?
Cách không làm đường tan nhanh hơn trong nước là tăng lượng đường.
Các chất rắn nào sau đây có thể tan trong nước? Em hãy tích vào ô trống trước đáp án đúng.
Muối
Bột sắn
Đường
Muối
Bột sắn
Đường
Muối
Bột sắn
Đường
Các chất rắn có thể tan trong nước là: Muối, Đường, Bột sắn.
Trộn 2ml giấm ăn với 10ml nước. Câu nào sau đây diễn đạt đúng?
Chất tan là chất được hòa tan trong dung môi. Dung môi là chất dùng để hòa tan chất tan. Thông thường, dung môi có thể tích lớn hơn.
Ta thấy, thể tích của nước cất (10ml) lớn hơn thể tích của giấm ăn (2ml) => dung môi là nước, chất tan là giấm ăn.
Dung dịch là:
Dung dịch là hỗn hợp đồng nhất của dung môi và chất tan.