trong sáng tác văn học dường như nhà văn nào cũng có khát vọng đi tìm cái đẹp_hạt ngọc ẩn sâu trong tâm hồn con người. anh chị hãy trình bày cảm nhận của mình về vẻ đẹp khuất lấp trong nhân vật vợ nhặt của Kim Lân(có thể đổi sang Mị) và nhân vật người đàn bà làng chài trong chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu

1 câu trả lời

Mở bài:

  • Đi từ hình tượng người phụ nữ trong văn học Việt Nam, liên hệ đến hai tác phẩm Vợ Nhặt và Chí Phèo
  • Giới thiệu tác giả Kim Lân, truyện ngắn Vợ Nhặt và tác giả Nam Cao, tác phẩm Chí Phèo.
  • Điểm gặp gỡ giữa hai tác giả :“Dường như nhà văn nào cũng có khát vọng đi tìm hạt ngọc ẩn giấu trong bề sâu tâm hồn con người”

Thân bài:

  • Giải thích ý kiến: Hạt ngọc ẩn sâu tâm hồn con người là vẻ đẹp tâm hồn mà chỉ khi nào ta khám phá, tìm kiếm thì mới phát hiện được. Nhà văn là người luôn hành trình trong cuộc tìm kiếm vẻ đẹp khuất lấp ấy để trân trọng, nâng niu, cảm thông. Đó cũng là thái độ sống tích cực.
  • Vẻ đẹp tâm hồn của Thị trong truyện Vợ Nhặt
  • Người phụ nữ có lòng ham sống, khát vọng sống mãnh liệt

+ Chỉ vài ba câu bông đùa, bữa ăn ở chợ, Thị đã về làm vợ Tràng. Điều ấy cho thấy Thị không muốn buông xuôi số mình cho cuộc đời, Thị cố gắng bám lấy, tầm gửi đời mình vào một người khác

+Nhờ lòng ham sống mà Thị tìm thấy bến đậu của mình, tuy đó không phải nơi lý tưởng nhưng cũng chan chứa tình người. Thị làm nên sự thay đổi kì diệu cho cuộc sống của xóm ngụ cư, thổi vào đấy một luồng sinh khí khiến những người nơi đây như vui tươi, phấn chấn hẳn lên.

  • Người phụ nữ hiền thục, vợ hiền dâu thảo, biết lo toan, vun vén cho gia đình:

+ Sáng hôm sau về nhà chồng, Thị trở thành người vợ đảm đang cùng mẹ chồng thu dọn nhà cửa, nấu cơm cho cả gia đình: “vợ hắn quét lại cái sân”, “người đàn bà lẳng lặng đi vào trong bếp”.

  • Người phụ nữ hiểu chuyện, biết điều

+ Thị hiểu, cảm thông và chấp nhận hoàn cảnh gia đình của Tràng thông qua các chi tiết: “Thị nén tiếng thở dài” khi nhìn thấy cảnh nhà rách rưới của Tràng; trong bữa ăn khi đón lấy bát cháo từ tay mẹ chồng “Thị điềm nhiên và vào miệng”.

+ Thị là người mang đến những tin tức mới như chuyện người đói phá kho thóc Nhật, họ không đóng thuế nữa…

  • Đánh giá: Thị là nhân vật trung tâm để Kim Lân bộc lộ ý tưởng của mình khi viết tác phẩm: Con người ta có thể bị cái đói, cái khổ che khuất cái đẹp tạm thời nhưng nó không đủ sức phủ nhận vẻ đẹp thực sự bên trong họ. Trong hoàn cảnh khó khăn nhất con người vẫn tìm đến hạnh phúc, họ đối mặt với khó khăn bằng tình yêu thương, lòng vị tha. Cái đói quay quắt không khiến con người nghĩ đến cái chết mà họ tìm về sự sống.

Xem thêm:  Em hiểu như thế nào về ý nghĩa bài thơ Tự khuyên mình của Hồ Chí Minh trong Nhật kí trong tù

+ Tuy nhiên, chỉ có Thị Nở mới đối xử chân thành với Phèo, Thị là người duy nhất quan tâm đến sức khỏe Phèo và giao tiếp với Chí như một con người chứ không phải con quỹ. Thị khơi dậy trong lòng Phèo niềm khao khát hoàn lương. Xét ở một góc độ nào đó, Thị là người tốt nhất trong làng Vũ Đại.

  • Nhận xét về sự gặp gỡ trong quan niệm của hai nhà văn về vẻ đẹp con người
  • Vẻ đẹp con người không phải ở ngoại hình, lời nói mà ở hành động, cử chỉ, ở cách họ đối đãi với người khác
  • Những phẩm chất đáng quý đó không phải ai cũng thấy được, chúng ta phải biết nhìn, thấu hiểu, khám phá bản chất thực sự bên trong.
  • Phát hiện vẻ đẹp ẩn sâu trong tâm hồn con người là biểu hiện của tinh thần nhân đạo sâu sắc của các nhà văn. Đây cũng là cảm hứng chủ đạo trong văn học Việt Nam khi viết về số phận và vẻ đẹp của người lao động.

Kết bài: Khái quát lại vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ Việt Nam nói chung và hai nhân vật Thị và Thị Nở nói riêng, đồng thời khẳng định tài năng cùng tư tưởng nhân đạo mà hai nhà văn thể hiện.




Câu hỏi trong lớp Xem thêm

Giúp em với ạ!

Câu 1: Nội dung nào của Hiệp định Giơnevơ ghi nhận tư cách của Việt Nam như là thành viên của Liên hợp quốc?

A. Không can thiệp vào công việc nội bộ của Việt Nam.

B. Thực hiện ngừng bắn, lập lại hòa bình ở Việt Nam.

C. Thực hiện tập kết, chuyển quân, chuyển giao khu vực.

D. Thành lập khu phi quân sự hai bên giới tuyến của vĩ tuyến 17.

Câu 2: Điểm chung trong kế hoạch Rơve (1949) và kế hoạch Nava (1953) là?

A. nhanh chóng kết thúc chiến tranh.

B. bảo vệ chính quyền Bảo Đại do Pháp lập ra.

C. muốn xoay chuyển cục diện chiến tranh.

D. phô trương tiềm lực và sức mạnh của Pháp.

Câu 3: Nguyên nhân khách quan tạo nên thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp (1945 – 1954) là

A. Nhật đầu hàng đồng minh.

B. Đồng minh vào Đông Dương.

C. Liên Xô tấn công Pháp.

D. Đoàn kết chiến đấu của ba nước Đông Dương.

Câu 4: Lí do cơ bản dẫn đến tình trạng chia cắt đất nước Việt Nam sau Hiệp định Giơ-ne-vơ năm 1954 là

A. hai miền có sự khác biệt về kinh tế, xã hội.

B. Pháp, Mĩ không chịu thi hành Hiệp định Giơ-ne-vơ.

C. mâu thuẫn về quyền lợi của các cường quốc trên lãnh thổ Việt Nam.

D. Pháp không thực hiện hiệp thương tổng tuyển cử thống nhất đất nước.

Câu 5: Sau Hiệp định Giơnevơ, đất nước ta lại bị chia cắt là do

A. âm mưu phá hoại Hiệp định của Pháp.

B. Mĩ biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới.

C. những quy định của Hiệp định Giơ ne vơ.

D. sự can thiệp của quốc tế.

6 lượt xem
1 đáp án
7 giờ trước