tổng hợp kiến thức bài 2: vị trí địa lí phạm vi lãnh thổ (sgk địa 12)
1 câu trả lời
* Vị trí địa lí
- Nằm ở rìa đông bán đảo Đông Dương, gần trung tâm khu vực Đông Nam Á.
- Vị trí vừa gắn liền với lục địa Á - Âu, vừa tiếp giáp với Thái Bình Dương.
- Hệ tọa độ trên đất liền:
- Tọa độ địa lí trên biển: Phía Đông 117°20’Đ, phía Nam 6°50'B và phía Tây 101°Đ.
=> Nằm trên các tuyến đường giao thông hàng hải, đường bộ, đường hàng không quốc tế quan trọng.
=> Nằm trong khu vực có nền kinh tế phát triển năng động của thế giới.
=> Nằm hoàn toàn trong vòng đai nhiệt đới Bắc bán cầu, thường xuyên chịu ảnh hưởng của gió mậu dịch và gió mùa châu Á.
=> Nằm hoàn toàn trong múi giờ thứ 7, thuận lợi cho việc thống nhất quản lí đất nước về thời gian sinh hoạt và các hoạt động khác.
2. Phạm vi lãnh thổ
a. Vùng đất
- Gồm toàn bộ phần đất liền và các hải đảo, diện tích 331.212 km² (2006).
- Biên giới trên đất liền dài hơn 4600km, phần lớn nằm ở khu vực miền núi:
+ Phía Bắc giáp Trung Quốc (dài hơn 1400km).
+ Phía Tây giáp Lào (gần 2100km).
+ Phía Tây Nam giáp Campuchia (hơn 1100km).
- Đường biên giới được xác định theo các dạng địa hình đặc trưng: đỉnh núi, đường sống núi, đường chia nước, khe, sông, suối, ... Giao thông với các nước thông qua nhiều cửa khẩu tương đối thuận lợi.
- Đường bờ biển dài 3260km chạy theo hình chữ S từ thị xã Móng Cái (Quảng Ninh) đến thị xã Hà Tiên (Kiên Giang). Có 28/63 tỉnh và thành phố giáp với biển.
b. Vùng biển
- Diện tích khoảng 1 triệu km².
- Theo Công ước quốc tế về Luật biển, vùng biển Việt Nam gồm 5 bộ phận:
+) Vùng nội thuỷ: Là vùng nước tiếp giáp với đất liền, ở phía trong đường cơ sở (đường nối các đảo ngoài cùng và các mũi đất ven bờ gọi là đường cơ sở).
+) Lãnh hải: Là vùng biển thuộc chủ quyền quốc gia trên biển, cách đường cơ sở là 12 hải lí (1 hải lí = 1852m). Ranh giới ngoài của lãnh hải được coi như biên giới quốc gia trên biển.
+) Vùng tiếp giáp lãnh hải: Rộng 12 hải lí tính từ ranh giới ngoài của lãnh hải. Là vùng biển được quy định nhằm đảm bảo cho việc thực hiện chủ quyền các nước ven biển (bảo vệ an ninh, quốc phòng, kiểm soát thuế quan, các quy định về y tế, môi trường, nhập cư.
+) Vùng đặc quyền kinh tế: rộng 200 hải lí tính từ đường cơ sở. Là vùng nhà nước ta có chủ quyền hoàn toàn về mặt kinh tế nhưng vẫn để các nước khác đặt ống dẫn dầu, dây cáp ngầm và tàu thuyền, máy bay của nước ngoài vẫn đi lại theo Công ước quốc tế về đi lại.
+) Thềm lục địa: độ sâu 200m hoặc hơn nữa. Là phần ngầm dưới đáy biển và trong lòng đất dưới đáy biển thuộc phần lục địa kéo dài mở rộng ra ngoài lãnh hải cho đến bờ ngoài của lục địa. Nhà nước ta có toàn quyền thăm dò, khai thác, bảo vệ, quản lí các nguồn tài nguyên thiên nhiên ở thềm lục địa Việt Nam.
- Hệ thống đảo và quần đảo: Nước ta có hơn 4000 đảo lớn nhỏ, phần lớn là các đảo ven bờ và hai quần đảo xa bờ là quần đảo Trường Sa và quần đảo Hoàng Sa.
c. Vùng trời:
Khoảng không gian không giới hạn độ cao bao trùm trên lãnh thổ Việt Nam. Trên đất liền được xác định bởi đường biên giới, trên biển là ranh giới bên ngoài lãnh hải và không gian của các đảo.
3. Ý nghĩa của vị trí địa lí:
a. Ý nghĩa tự nhiên:
- Vị trí địa lí quy định đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nước ta mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa với nền nhiệt ẩm cao.
- Nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng của gió mùa châu Á, nên khí hậu nước ta có 2 mùa rõ rệt.
- Giáp biển Đông là nguồn dự trữ dồi dào về nhiệt và ẩm, chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển Đông, thiên nhiên xanh tốt quanh năm khác với các quốc gia có cùng vĩ độ ỏ Tây Nam Á, Bắc Phi.
- Nằm trên vành đai sinh khoáng châu Á - Thái Bình Dương nên có tài nguyên khoáng sản phong phú.
- Nằm trên đường di lưu và di cư của nhiều loài động, thực vật nên tài nguyên sinh vật phong phú và đa dạng.
- Vị trí và hình thể (dài hẹp ngang) tạo nên sự phân hoá đa dạng về tự nhiên giữa các vùng miền.
b. Ý nghĩa về kinh tế, văn hóa, xã hội và quốc phòng:
- Về kinh tế:
+ Tạo thuận lợi trong phát triển kinh tế và vùng lãnh thổ, thực hiện chính sách mở cửa, thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
+ Ngã tư đường hàng hải và hàng không quốc tế nên có điều kiện phát triển đa dạng các loại hình giao thông, thuận lợi trong việc phát triển quan hệ ngoại thương với các nước trong và ngoài khu vực.
+ Góp phần khai thác tổng hợp các ngành kinh tế biển...
- Về văn hoá – xã hội:
+ Tạo thuận lợi nước ta chung sống hoà bình, hợp tác hữu nghị và cùng phát triển với các nước láng giềng và các nước trong khu vực Đông Nam Á.
+ Góp phần làm giàu bản sắc văn hóa, kể cả kinh nghiệm sản xuất…
- Về chính trị và quốc phòng:
+ Là khu vực kinh tế năng động và nhạy cảm với những biến động chính trị trên thế giới.
+ Biển Đông của nước ta là một hướng chiến lược có ý nghĩa rất quan trọng trong công cuộc xây dựng, phát triển và bảo vệ đất nước.
c. Khó khăn:
- Thiên nhiên nhiệt đới gió mùa thiếu ổn định, tính thất thường của thời tiết, các tai biến thiên nhiên (bão, lụt, hạn hán, sâu bệnh...) thường xuyên xảy ra gây tổn thất lớn đến sản xuất và đời sống.
- Đặt nước ta vào thế vừa hợp tác vừa cạnh tranh quyết liệt trên thị trường thế giới do có nhiều nước láng giềng có trình độ phát triển cao hơn.
- Cần củng cố an ninh quốc phòng trước các thách thức trong khu vực và trên thế giới.