Tôi muốn tính thế kỉ của năm 2010 thì tính từ đâu để biết được số la mã
2 câu trả lời
Có bảy chữ số La Mã cơ bản[2][3]:
Ký tự Giá trị
I 1
V 5
X 10
L 50
C 100
D 500
M 1000
Nhiều ký hiệu có thể được kết hợp lại với nhau để chỉ các số với các giá trị khác chúng. Thông thường người ta quy định các chữ số I, X, C, M, không được lặp lại quá ba lần liên tiếp; các chữ số V, L, D không được lặp lại liên tiếp. Chính vì thế mà có 6 nhóm chữ số đặc biệt được nêu ra trong bảng sau:
Ký tự Giá trị
IV 4
IX 9
XL 40
XC 90
CD 400
CM 900
Người ta dùng các chữ số I, V, X, L, C, D, M, và các nhóm chữ số IV, IX, XL, XC, CD, CM để viết số La Mã. Tính từ trái sang phải giá trị của các chữ số và nhóm chữ số giảm dần. Một vài ví dụ:
III hay iii cho 3.
VIII hay viii cho 8
XXXII hay xxxii cho 32
XLV hay xlv cho 45
I chỉ có thể đứng trước V hoặc X, X chỉ có thể đứng trước L hoặc C, C chỉ có thể đứng trước D hoặc M.
Đối với những số lớn hơn (4000 trở lên), một dấu gạch ngang được đặt trên đầu số gốc để chỉ phép nhân cho 1000:
V cho 5000
X cho 10.000
L cho 50.000
C cho 100.000
D cho 500.000
M cho 1.000.000
Đối với những số rất lớn thường không có dạng thống nhất, mặc dù đôi khi hai gạch trên hay một gạch dưới được sử dụng để chỉ phép nhân cho 1.000.000. Điều này có nghĩa là X gạch dưới (X) là mười triệu.
*Cách tính thế kỉ: (năm có 3 và 4 chữ số)
+ nếu 2 số cuối là 0 thì số đầu hoặc 2 số đầu = thế kỉ
VD: 500 = TK V
1000 = TK X
+ nếu 2 số cuối > 0 thì số đầu hoặc 2 số đầu = thế kỉ + 1
VD: 501 = TK VI
1010 = TK XI
năm 2010 = TK XXI