Tình hình Nhật Bản trong những năm 1918-1929 So sánh tình hình Nhật Bản với nước Mĩ trong cùng giai đoạn

2 câu trả lời

* Về kinh tế:

- Phát triển không đều xen lẫn khủng hoảng.

+ Từ năm 1914 đến năm 1919, nền kinh tế phát triển vượt bậc. Nhưng sau đó lại lâm vào khủng hoảng.

+ Năm 1926, sản lượng công nghiệp mới phục hồi trở lại và vượt mức trước chiến tranh nhưng đến năm 1927, cuộc khủng hoảng tài chính lại bùng nổ ở Tô-ki-ô.

* Về xã hội:

- Đời sống nhân dân đói khổ, phong trào đấu tranh lên cao, phong trào công nhân phát triển dẫn tới sự ra đời của Đảng Cộng sản Nhật Bản (7-1922).

- Số người thất nghiệp tăng nhanh, nông dân bị bần cùng hóa,…

* Về chính trị, đối ngoại:

- Đầu thập niên 20 của thế kỉ XX, Chính phủ Nhật Bản thi hành một số cải cách chính trị như: ban hành luật bầu cử phổ thông cho nam giới, cắt giảm ngân sách quốc phòng,…

- Cuối thập kỉ 20, Chính phủ của tướng Ta-na-ca đã thực hiện chính sách đối nội, đối ngoại hiếu chiến phản động.

Nhật
Tình hình kinh tế:
- Điều kiện:
+ Không bị chiến tranh tàn phá.
+ Thu lợi nhuận sản xuất vũ khí.
+ Lợi dụng châu Âu có chiến tranh để sản xuất hàng hóa, xuất khẩu.
- Biểu hiện: Năm 1914 - 1919
+ Sản lượng CN tăng 5 lần.
+ Tổng giá trị XNK tăng 4 lần.
+ Dự trữ vàng và ngoại tệ tăng 6 lần.
b. Tình hình chính trị – xã hội:
- Khó khăn: Thiếu nguyên liệu, thị trường tiêu thụ, mất cân đối giữa CN và N2, giá cả đắt đỏ, đời sống nhân dân không được cải thiện...
- Phong trào đấu tranh của công nhân, nông dân bùng nổ mạnh.
+ “Bạo động lúa gạo” – mang tính chất quần chúng.
+ Tháng 7/ 1922 ĐCS thành lập.

Mĩ

Tình hình kinh tế
- Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, Mĩ có nhiều lợi thế:
+ Mĩ trở thành chủ nợ của Châu Âu (Anh, Pháp nợ 10 tỉ USD).
+ Thu lợi nhuận lớn nhờ buôn bán vũ khí và hàng hoá
+ Mĩ chú trọng ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
=> Những cơ hội vàng đó đã đưa Mĩ vào thời kỳ phồn vinh trong suốt thập niên 20 của thế kỷ XX
Năm 1923-1929, sản lượng công nghiệp tăng 69%, năm 1929 chiếm 48% sản lượng công nghiệp thế giới.
Đứng đầu thế giới về sản xuất ôtô thép, dầu hoả -> Ông vua ôtô của thế giới.
Năm 1929, nắm trong
tay 60% dự trữ vàng của thế giới -> Chủ nợ của thế giới
Hạn chế :
tình hình chính trị - xã hội
* Chính trị:
- Nắm chính quyền là tổng thống Đảng cộng hoà
- Thực hiện chính sách ngăn chặn công nhân đấu tranh, đàn áp những tư tưởng tiến bộ.
Hãy cho biết tình hình chính trị của Mỹ sau chiến tranh thế giới thứ nhất?
* Xã hội:
Nhà ở của người lao động Mỹ những năm 20 thế kỷ XX



Tình hình Nhật Bản trong những năm 1918 - 1929 có những điểm nổi bật sau đây: 

* Về kinh tế:

- Phát triển không đều xen lẫn khủng hoảng.

+ Từ năm 1914 đến năm 1919, nền kinh tế phát triển vượt bậc. Nhưng sau đó lại lâm vào khủng hoảng.

+ Năm 1926, sản lượng công nghiệp mới phục hồi trở lại và vượt mức trước chiến tranh nhưng đến năm 1927, cuộc khủng hoảng tài chính lại bùng nổ ở Tô-ki-ô.

* Về xã hội:

- Đời sống nhân dân đói khổ, phong trào đấu tranh lên cao, phong trào công nhân phát triển dẫn tới sự ra đời của Đảng Cộng sản Nhật Bản (7-1922).

- Số người thất nghiệp tăng nhanh, nông dân bị bần cùng hóa,…

* Về chính trị, đối ngoại:

- Đầu thập niên 20 của thế kỉ XX, Chính phủ Nhật Bản thi hành một số cải cách chính trị như: ban hành luật bầu cử phổ thông cho nam giới, cắt giảm ngân sách quốc phòng,…

- Cuối thập kỉ 20, Chính phủ của tướng Ta-na-ca đã thực hiện chính sách đối nội, đối ngoại hiếu chiến phản động.

Nhật Tình hình kinh tế:

- Điều kiện:

+ Không bị chiến tranh tàn phá.

+ Thu lợi nhuận sản xuất vũ khí.

+ Lợi dụng châu Âu có chiến tranh để sản xuất hàng hóa, xuất khẩu.

- Biểu hiện: Năm 1914 - 1919

+ Sản lượng CN tăng 5 lần.

+ Tổng giá trị XNK tăng 4 lần.

+ Dự trữ vàng và ngoại tệ tăng 6 lần.

b. Tình hình chính trị

– xã hội:

- Khó khăn:

Thiếu nguyên liệu, thị trường tiêu thụ, mất cân đối giữa CN và N2, giá cả đắt đỏ, đời sống nhân dân không được cải thiện...

- Phong trào đấu tranh của công nhân, nông dân bùng nổ mạnh.

+ “Bạo động lúa gạo”

– mang tính chất quần chúng.

+ Tháng 7/ 1922 ĐCS thành lập. Mĩ Tình hình kinh tế

- Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, Mĩ có nhiều lợi thế:

+ Mĩ trở thành chủ nợ của Châu Âu (Anh, Pháp nợ 10 tỉ USD).

+ Thu lợi nhuận lớn nhờ buôn bán vũ khí và hàng hoá

+ Mĩ chú trọng ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất.

=> Những cơ hội vàng đó đã đưa Mĩ vào thời kỳ phồn vinh trong suốt thập niên 20 của thế kỷ XX Năm 1923-1929, sản lượng công nghiệp tăng 69%, năm 1929 chiếm 48% sản lượng công nghiệp thế giới. Đứng đầu thế giới về sản xuất ôtô thép, dầu hoả

-> Ông vua ôtô của thế giới. Năm 1929, nắm trong tay 60% dự trữ vàng của thế giới

-> Chủ nợ của thế giới Hạn chế : tình hình chính trị