Tại sao trong giai đoạn cách mạng Việt Nam hiện nay phải xây dựng Lực lượng vũ trang nhân dân vững mạnh để bảo vệ Tổ quốc Việt Nam Xã hội Chủ nghĩa? Phương hướng xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam theo quan điểm của Đại hội Đảng Khoá XIII là gì? Liên hệ trách nhiệm của sinh viên(giup minh vs)))))))
1 câu trả lời
Bài 5
XÂY DỰNG LƯỢNG VŨ TRANG NHÂN DÂN VỮNG MẠNH
ĐỂ BẢO VỆ TỔ QUỐC VIỆT NAM XÃ HỘI CHỦ NGHĨA.
I– MỤC ĐÍCH ,YÊU CẦU:
1.1: Mục đích:
Bồi dưỡng cho sinh viên nắm được những đặc điểm, quan điểm và nguyên tắc, phương hướng cơ bản và những biện pháp chủ yếu xay dựng LLVT nhân dân trong tình hình mới, từ đó góp phần xây dựng tình cảm,trách nhiệm của tuổi trẻ trong xây dựng LLVT vững mạnh.
1.2: Yêu cầu:
Có thái độ nghiêm túc trong học học tập, hiểu đúng đủ các nội dung của bài, bước đầu vận dụng góp phần xây dựng LLVT ngay mình đang học tập.
II – NỘI DUNG:
2.1: ĐẶC ĐIỂM VÀ NHỮNG QUAN ĐIỂM NGUYÊN TẮC CƠ BẢN XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG VŨ TRANG NHÂN DÂN.
2.1.1: Khái niệm:
Lực lượng vũ trang nhân dân là các tổ chức vũ trang và bán vũ trang của nhân dân Việt Nam do Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo, Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quản lý, có nhiện vụ "chiến đấu giành và giữ độc lập, chủ quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội, bảo vệ nhân dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và những thành quả cách mạng, cùng toàn dân xây dựng đất nước. Là lực lượng xung kích trong khởi nghĩa toàn dân giành chính quyền, là lực lượng nòng cốt của quốc phòng toàn dân và chiến tranh nhân dân".
Khái niệm trên đã chỉ ra:
+ LLVTNDVN là tổ chức vũ trang và bán vũ trang của nhân dân Việt Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, Nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam quản lý.
+ Nhiệm vụ của LLVTNDVN là: Chiến đấu giành và giữ độc lập, chủ quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
- Bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ nhân dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và những thành quả cách mạng…
- Cùng toàn dân xây dựng đất nước.
- Là lực lượng nòng cốt trong khởi nghĩa giành chính quyền, xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân và chiến tranh nhân dân.
Cơ cấu tổ chức LLVTND ta:
Trong đó:
Bộ đội chủ lực: Bao gồm các quân đoàn, các binh chủng kỹ thuật, các học viện nhà trường trong toàn quân.
Bộ đội địa phương: gồm các quân khu, bộ chỉ huy quân sự tỉnh (TP), BCH quân sự huyện(quận, thị xã).
Bộ đội biên phòng: là các đơn vị biên phòng làm nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền lãnh thổ biên giới quốc gia.
2.1.2: Đặc điểm liên quan đến xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân.
- Cả nước đang thực hiện 2 nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch chống phá ta quyết liệt.
+ Đất nước đã hoà bình thống nhất, cùng đi lên chủ nghĩa xã hội với 2 nhiệm vụ chiến lược, đây là điều kiện thuận lợi cho xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân. Hai nhiệm vụ chiến lược có mối quan hệ chặt chẽ, tác động với nhau để cùng thực hiện mục tiêu “dân giầu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh”. Do đó, trong khi chúng ta đặt nhiệm vụ trọng tâm vào xây dựng chủ nghĩa xã hội, không được một phút lơi là nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.
+ Chủ nghĩa đế quốc và các thế lực phản động đẩy mạnh chiến lược “Diễn biến hoà bình" chống phá cách mạng.
Đây là một khó khăn lớn cho ta trong xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, vì chiến lược “Diễn biến hoà bình" của chủ nghĩa đế quốc chúng xác định chống phá ta mọi mặt trong đó Lực lượng vũ trang nhân dân là một trọng điểm, với mục tiêu là vô hiệu hoá, phi chính trị hoá Lực lượng vũ trang nhân dân. Do đó, cần phải nắm chắc âm mưu, thủ đoạn chiến lược "diễn biến hoà bình" của địch để có kế hoạch phòng ngừa, bảo đảm xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân vững mạnh về mọi mặt.
- Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân trong điều kiện quốc tế đã thay đổi, có nhiều diễn biến phức tạp.
Tình hình thế giới. Chủ nghĩa xã hội ở Đông âu Liên Xô sụp đổ, phong trào cách mạng giải phóng dân tộc trên thế giới gặp nhiều khó khăn. Nhưng trên thế giới, hoà bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế lớn, nhưng chiến tranh cục bộ, xung đột vũ trang, xung đột dân tộc, chạy đua vũ trang (nhất là chạy đua vũ khí hạt nhân), hoạt động khủng bố, tranh chấp biên giới, tài nguyên tiếp tục diễn ra ở nhiều nơi với tính chất ngày càng phức tạp.
Khu vực Đông Nam Á, vẫn tiềm ẩn nhiều yếu tố mất ổn định, các nước lớn đang tăng cường ảnh hưởng của mình để lôi kéo các nước AS EAN.
- Sự nghiệp đổi mới đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, đất nước ta bước sang thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá và hội nhập kinh tế thế giới toàn diện hơn.
Thuận lợi cơ bản: Tiềm lực và vị thế của nước ta được tăng cường, Đảng ta có bản lĩnh chính trị vững vàng, có đường lối độc lập tự chủ, sáng tạo. Nhân dân ta có truyền thống yêu nước, đoàn kết, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng. Lực lượng vũ trang ta tuyệt đối trung thành với Đảng, Tổ quốc, nhân dân. Trên cơ sở phát huy những thuận lợi của nước ta trong Hiệp hội AS EAN, thành viên Tổ chức Thương mại thế giới để giữ vững môi trường hoà bình để phát triển kinh tế theo đinh hướng xã hội chủ nghĩa…đó là nền tảng vững chắc để xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân.
Thách thức lớn: Nước ta vẫn tồn tại những thách thức lớn được Đại hội Đảng lần thứ X đề cập: Tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới; tình trạng suy thoái về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên gắn với tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí là nghiêm trọng; những biểu hiện xa rời mục tiêu xã hội chủ nghĩa; các thế lực thù địch thực hiện chiến lược “diễn biến hoà bình”, bạo loạn đổ. Hiện nay và trong những năm tới, chúng ta đang đứng trước nhiều vấn đề phải giải quyết, trong đó có mâu thuẫn chủ yếu là: Nhu cầu phải đầu tư cho quốc phòng – an ninh, cho xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân ngày càng lớn và cấp thiết, nhưng khả năng của nền kinh tế, ngân sách của Nhà nước là rất hạn hẹp.
- Thực trạng của lực lượng vũ trang nhân dân ta.
Trong những năm qua, lực lượng vũ trang ta đã có bước trưởng thành lớn mạnh cả về bản lĩnh chính trị, chất lượng tổng hợp, trình độ chính quy, sức mạnh chiến đấu không ngừng được nâng lên. Đã hoàn thành tốt cả ba chức năng, xứng đáng là lực lượng nòng cốt đi đầu giải quyết hiệu quả những nhiệm vụ khó khăn, phức tạp mà Đảng, Nhà nước giáo cho. Song, trên thực tế cần tập trung tháo gỡ một số vấn đề sau:
+ Về chất lượng chính trị: Trên thực tế, trình độ lý luận, tính nhạy bén, sắc sảo và bản lĩnh chính trị của không ít cán bộ, chiến sĩ ta chưa tương xứng với vị trí, yêu cầu, nhiệm vụ của lực lượng vũ trang trong cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
+ Về khả năng chiến đấu và trình độ sẵn sàng chiến đấu của lực lượng vũ trang nhân dân còn những mặt hạn chế, chưa đáp ứng được các tình huống phức tạp (nếu xảy ra). Công tác huấn luyện, đào tạo cán bộ còn có những nội dung bất cập, chưa thật sát nhiệm vụ và năng lực thực hành theo cương vị đảm nhiệm.
+ Về trình độ chính quy của quân đội ta chưa đáp ứng được yêu cầu tác chiến hiện đại và chưa tương xứng với công tác xây dựng. Chấp hành kỷ luật của một bộ phận lực lượng vũ trang còn chuyển biến chậm, vẫn để xảy ra những vụ việc, ảnh hưởng đến sức mạnh chiến đấu của lực lượng vũ trang.
+ Về trang bị của lực lượng vũ trang còn lạc hậu và thiếu đồng bộ.
+ Vấn đề nghiên cứu phát triển hoàn thiện nền khoa học nghệ thuật quân sự Việt Nam trong thời kỳ mới cần được tổ chức một cách khoa học, phối hợp chặt chẽ giữa viện nghiên cứu, cơ sở đào tạo và thực tiễn…
2.1.3: Những quan điểm, nguyên tắc cơ bản xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân trong thời kỳ mới.
- Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với lực lượng vũ trang nhân dân .
+ Ý nghĩa: Đây là quan điểm, nguyên tắc cơ bản nhất trong xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân. Sự lãnh đạo của Đảng đối với các lực lượng vũ trang sẽ quyết định bản chất cách mạng, mục tiêu, phương hướng chiến đấu, đường lối tổ chức và cơ chế hoạt động của lực lượng vũ trang nhân dân, bảo đảm nắm chắc quân đội trong mọi tình huống. Thực tiễn cách mạng Việt Nam trong mấy chục năm qua đã chứng minh điều đó.
+ Nội dung: Đảng cộng sản Việt Nam độc tôn duy nhất nắm quyền lãnh đạo lực lượng vũ trang nhân dân theo nguyên tắc “tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt”, Đảng không nhường hoặc chia sẻ quyền lãnh đạo cho bất cứ giai cấp, lực lượng, tổ chức nào. Đảng có hệ thống tổ chức từ Trung ương đến cơ sở, lãnh đạo mọi hoạt động lực lượng vũ trang.
+ Trong Quân đội nhân dân Việt Nam, Đảng lãnh đạo theo hệ thống dọc từ Đảng uỷ quân sự Trung ương đến các đơn vị cơ sở trong toàn quân. Trực tiếp lãnh đạo các đơn vị ở địa phương (bộ đôi địa phương và dân quân tự vệ) là các cấp uỷ đảng ở địa phương.
+ Đảng lãnh đạo trên mọi hoạt động của lực lượng vũ trang nhân dân trên tất cả các lĩnh vực chính trị, tư tưởng, tổ chức…cả trong xây dựng và chiến đấu.
- Tự lực tư cường xây dựng lực lượng vũ trang.
+ Cơ sở: Từ truyền thống, kinh nghiệm trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta. Từ tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về xây dựng lực lượng vũ trang và thực tiễn xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam trong mấy chục năm qua.
+ Nội dung: Tự lực tự cường dựa vào sức mình để xây dựng, để giữ vững tính độc lập tự chủ, chủ động không bị chi phối ràng buộc.
Nâng cao tinh thần trách nhiệm, khắc phục mọi khó khăn xây dựng đơn vị vững mạnh toàn diện. Triệt để tranh thủ những điều kiện quốc tế thuận lợi về khoa học – công nghệ để xây dựng và phát triển lực lượng vũ trang nhân dân. Tập trung từng bước hiện đại hoá trang bị kỹ thuật quản lý khai thác bảo quản có hiệu quả trang bị hiện có….
Tích cực đẩy mạnh phát triển kinh tế và thực hành tiết kiệm.
- Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân lấy chất lượng là chính, lấy xây dựng chính trị làm cơ sở.
+ Cơ sở: Xuất phát từ lý luận Mác - Lênin về mối quan hệ giữa số và chất lượng. Truyền thống xây dựng lực lượng vũ trang của ông cha ta “ binh quí hổ tinh, bất quí hổ đa”….Từ đòi hỏi yêu cầu cao của nhiệm vụ đối với lực lượng vũ trang nhân dân.
Từ thực tiễn xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, Đảng ta luôn coi trọng xây dựng chất lượng, lấy chất lượng chính trị làm cơ sở….Do đó lực lượng vũ trang nhân dân của ta đã hoàn thành tốt nhiệm vụ Đảng nhà nước giao cho…
Từ sự chống phá của kẻ thù trong chiến lược “diễn biến hoà bình”, bạo loạn lật đổ nhằm phi chính trị hoá quân đội …
+ Nội dung:
Nắm vững và giải quyết tốt mối quan hệ giữa số lượng và chất lượng.
Nâng cao chất lượng là chính, đồng thời có số lượng phù hợp với tình hình nhiệm vụ và khả năng kinh tế của đất nước. Phải có cơ cấu hợp lý giữa các thứ quân, giữa lực lượng thường trực với lực lượng dự bị động viên.
Thường xuyên làm tốt công tác huấn luyện, diễn tập để nâng cao trình độ sẵn sàng chiến đấu của lực lượng vũ trang nhân dân.
+ Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân có chất lượng toàn diện cả về chính trị, tư tưởng, tổ chức. Về chính trị phải thường xuyên làm tốt công tác quán triệt, giáo dục cho cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng vũ trang nhân dân tin tưởng vào Đường lối quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước. Tin tưởng tuyệt đối, tự giác chấp hành nghiêm mọi đường lối, chủ trương chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước.
Chăm lo xây dựng, củng cố các tổ chức chính trị trong lực lượng vũ trang nhân dân nhân dân vững mạnh (tổ chức đảng, đoàn thanh niên, hội đồng quân nhân…). Chăm lo xây dựng cơ quan chính trị vững mạnh, đội ngũ cán bộ chính tri, đảng viên có phẩm chất năng lực tốt đủ sức lãnh đạo đơn vị.
- Bảo đảm lực lượng vũ trang nhân dân luôn trong tư thế sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu thắng lợi.
+ Cơ sở: Đây là quan điểm phản ánh chức năng, nhiệm vụ chủ yếu cơ bản, thường xuyên của lực lượng vũ trang nhân dân nhân dân, có ý nghĩa quan trọng bảo đảm cho lực lượng vũ trang nhân dân chủ động đối phó kịp thời và thắng lợi mọi tình huống có thể xảy ra. Từ thực tiễn trong 2 cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ. Từ âm mưu thủ đoạn của kẻ thù và các thế lực thù địch…
+ Nội dung: Lực lượng vũ trang nhân dân phải luôn trong tư thế sẵn sàng chiến đấu, đánh địch kịp thời, bảo vệ được mình, hoàn thành tốt nhiệm vụ trong mọi tình huống, không để bất ngờ về chiến lược, chiến dịch, chiến thuật. Thường xuyên nêu cao tinh thần cảnh giác cách mạng. Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân vững mạnh về mọi mặt, duy trì và chấp hành nghiêm các chế độ, qui định về sẵn sàng chiến đấu, trực ban, trực chiến, trực chỉ huy…
2.2: PHƯƠNG HƯỚNG XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG VŨ TRANG NHÂN DÂN TRONG GIAI ĐOẠN MỚI .
Phương hướng chung:
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 của Ban chấp hành TW khoá IX về chiến lược bảo vệ Tổ quốc xác định: “Tập trung xây dựng lực lượng quân đội, công an có bản lĩnh chính trị vững vàng, lòng trung thành tuyệt đối với Đảng, Tổ quốc và nhân dân. Với tổ chức, biên chế, mức tăng đầu tư ngân sách hợp lý, đủ sức hoàn thành nhiệm vụ trực tiếp bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới”. Đây là cơ sở để xác định phương hướng xây dựng lực lượng vũ trang.
Đối với quân đội nhân dân và công an nhân dân phải tiếp tục đẩy mạnh "Xây dựng quân đội nhân dân, công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ và từng bước hiện đại”.
Xây dựng lực lượng dự bị động viên hùng hậu, được huấn luyện và quản lí tốt, bảo đảm khi cần thiết có thể động viên nhanh theo kế hoạch.
Xây dựng dân quân tự vệ vững mạnh rộng khắp, lấy chất lượng làm chính.
Trong quá trình thực hiện phải quán triệt đầy đủ tinh thần các Nghị quyết của Đảng về tăng cường quốc phòng – an ninh, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ mới.
2.2.1: Xây dựng Quân đội nhân dân, công an nhân dân theo hướng cách mạng chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại.
- Xây dựng quân đội, công an cách mạng . Là vấn đề cơ bản hàng đầu trong nhiệm vụ xây dựng quân đội và công an của Đảng trong mọi giai đoạn cách mạng .
+ Nội dung: Xây dựng bản chất giai cấp công nhân cho quân đội và công an, làm cho lực lượng này tuyệt đối trung thành với Đảng với Tổ quốc với nhân dân
Chấp hành mọi đường lối, chủ trương của Đảng , chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Kiên định mục tiêu lý tưởng xã hội chủ nghĩa, vững vàng trước mọi khó khăn thử thách, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
Trước diễn biến tình hình phải phân biệt được đúng sai..
Có tinh thần đoàn kết quân dân, đoàn kết nội bộ đoàn kết quốc tế tốt
Kỷ luật tự giác nghiêm minh, dân chủ rộng rãi….
.Chính quy: Là thực hiện thống nhất về mọi mặt (tổ chức, biên chế, trang bị). Dựa trên những chế độ, điều lệnh quy định, đưa mọi hoạt động của quân đội và công an vào nề nếp. Nhằm thống nhất ý chí và hành động về chính trị, tư tưởng và tổ chức của mọi quân nhân, để tăng cường sức mạnh chiến đấu tổng hợp của quân đội nhân dân và công an nhân dân.
+ Nội dung: Thống nhất về bản chất cách mạng mục tiêu chiến đấu, về ý chí quyết tâm, nguyên tắc xây dựng quân đội, công an về tổ chức biên chế trang bị. Thống nhất về quan điểm tư tưởng quân sự, nghệ thuật quân sự, về phương pháp huấn luyện giáo dục. Thống nhất về tổ chức thực hiện chức trách nề nếp chế độ chính quy, về quản lý bộ đội, công an, quản lý trang thiết bị.
- Tinh nhuệ.
Biểu hiện mọi hoạt động của quân đội trên các lĩnh vực đạt hiệu quả cao.
Nội dung: Được xây dựng toàn diện trên mọi lĩnh vực chính trị, tư tưởng, tổ chức…
Tinh nhuệ về chính trị: Đứng trước diễn biến của tình hình, có khả năng phân tích và kết luận chính xác đúng sai từ đó có thái độ đúng đắn với sự việc đó.
Tinh nhuệ về tổ chức: Tổ chức gọn nhẹ nhưng vẫn đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao. Tinh nhuệ về kỹ chiến thuật: Phải giỏi sử dụng các loại binh khí kỹ thuật hiện có, biết sử dụng trang bị vũ khí hiện đại. Giỏi các cách đánh, vận dụng mưu trí sáng tạo các hình thức chiến thuật..
- Từng bước hiện đại: Đi đôi với chính quy, tinh nhuệ phải tiếp tục từng bước hiện đại hóa Quân đội, công an về trang bị, binh khí kĩ thuật. Hiện đại hóa là một tất yếu, nhằm nâng cao sức mạnh chiến đấu của Quân đội và công an ta.
Nội dung: Từng bước đổi mới vũ khí, trang bị kỹ thuật cho quân đội, công an.
Xây dựng rèn luyện quân nhân có bản lĩnh trí tuệ và năng lực hành động, đáp ứng yêu cầu tác chiến hiện đại. Phát triển các quân binh chủng kỹ thuật. Có nghệ thuật quân sự tai tình, khoa học quân sự hiện đại, có hệ thống công nghiệp quốc phòng hiện đại….,bảo đảm cho quân đội hoạt động trong mọi điều kiện chiến tranh hiện đại.
Những nội dung trên là cả một quá trình phấn đấu lâu dài mới đạt được, hiện nay ta phải thực hiện bước đi: "từng bước" nghĩa là phải dần dần bằng khả năng của nền kinh tế và trình độ khoa học của đất nước. Quá trình hiện đại hóa Quân đội phải gắn với quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, với từng bước phát triển công nghiệp quốc phòng, sản xuất mới kết hợp phục hồi sửa chữa cải tiến vũ khí trang bị hiện có và mua một số cần thiết.
2.2.2: Xây dựng lực lượng dự bị động viên
Xây dựng lực lượng dự bị động viên hùng hậu, được huấn luyện và quản lí tốt, bảo đảm khi cần thiết có thể động viên nhanh theo kế hoạch.
Số liệu tham khảo:
Nước
Lực lượng vũ trang thường trực
Lực lượng DBĐV
Mỹ
152,3 vạn
213 vạn
Trung quốc
270 vạn
300 vạn
Nhật
2,4 vạn Phòng vệ
4,8 vạn
Thái lan
33,1 vạn
50 vạn
Singapo
5,3 vạn
18,2 vạn
2.2.3: Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ.
Bác Hồ nói: Dân quân và du kích là một lực lượng vô địch, là bức tường sắt của Tổ quốc, vô luận kẻ thù hung bạo thế nào, hễ đụng đến lực lượng đó, bức tường đó thì địch nào cũng phải tan rã.
+ Năm 1990 chính phủ đã ban hành điều lệ dân quân tự vệ.
+ Pháp lệnh dân quân tự vệ ban hành năm 1996, sửa đổi năm 2004, đây là sự thể chế hoá đường lối quan điểm của Đảng về nhiệm vụ xây dựng lực lượng vũ trang quần chúng.
Nội dung: Dân quân tự vệ được xây dựng rông khắp ở tất cả thôn, xóm, bản làng, nông, công trường, doanh nghiệp, nhưng có trọng điểm, chú ý có hình thức phù hợp trong các thành phần kinh tế.
Trú trọng xây dựng cả số lượng và chất lượng, lấy chất lượng làm chính, tổ chức biên chế phải phù hợp. Huấn luyện phải thiết thực hiệu quả.
Có kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo cán bộ dân quân tự vệ. Thực hiện tốt các chính sách đối với dân quân tự vệ.
2.3: NHỮNG BIỆN PHÁP CHỦ YẾU XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG VŨ TRANG NHÂN DÂN.
2.3.1: Chấn chỉnh tổ chức biên chế lực lượng vũ trang nhân dân. + Bộ đội chủ lực:
Tổ chức các đơn vị phải gọn, mạnh, cơ động, có sức chiến đấu cao. Bố trí các
binh đoàn chủ lực phải gắn với thế trận quốc phòng – an ninh nhân dân trên cả nước cũng như từng vùng chiến lược.
+ Bộ đội địa phương: Phải căn cứ vào tình hình cụ thể để tổ chức và bố trí cho phù hợp với từng địa phương và thế trận cả nước.
+ Bộ đội biên phòng: Cần có số lượng phù hợp, chất lượng cao, tổ chức hợp lý để hoàn thành nhiệm vụ quản lý, bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia, vùng biển, đảo…theo nhiệm vụ được giao.
+ Dân quân tự vệ: Được tổ chức trên cơ sở lực lượng chính trị ở từng đơn vị hành chính, đơn vị sản xuất và dân cư ở cơ sở, có số lượng phù hợp, chất lượng cao.
2.3.2: Nâng cao chất lượng huấn luyện, giáo dục, xây dựng và phát triển khoa học quân sự Việt Nam.
Huấn luyện phải thực hiện đúng phương châm: Cơ bản, thiết thực, vững chắc, sát với thực tế, huấn luyện từ thấp đến cao. Giáo dục thì phải thực hiện giáo dục toàn diện để nâng cao bản lĩnh chính trị và năng lực cho cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang.
2.3.3: Từng bước giải quyết yêu cầu về vũ khí, trang bị kỹ thuật của lực lượng vũ trang nhân dân.
Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước phải tiến hành kết hợp giữa các vụ viện nghiên cứu, các nhà trường trong và ngoài quân đội tiến hành nghiên cứu chế tạo và sản xuất các loại binh khí kĩ thuật đáp ứng yêu cầu của lực lượng vũ trang.
2.3.4: Xây dựng đội ngũ cán bộ lực lượng vũ trang nhân dân có phẩm chất, năng lực tốt.
Phải thương xuyên làm tốt công tác tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, quản lý cán bộ lực lượng vũ trang nhân dân.
2.3.5: Thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các chính sách của Đảng, nhà nước đối với lực lượng vũ trang nhân dân:
Kết luận:
Xây dựng Tổ quốc Việt nam xã hội chủ nghĩa là mục tiêu, lý tưởng của toàn Đảng toàn dân, toàn quân ta. Xây dựng CNXH phải luôn luôn gắn với bảo vệ Tổ quốc XHCN. Xây dựng LLVTND ta vững mạnh để bảo vệ Tổ quốc là nhiệm vụ chiến lược toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta. Trong giai đoạn cách mạng hiÖn nay, đòi hỏi chúng ta phải có các bước phát triển mới để làm thất bại mọi âm mưu thủ đoạn của các thế lực thù địch. Thấm nhuần đường lối đổi mới, đường lối quân sự của Đảng , nhân dân ta nhất định xây dựng LLVTND vững mạnh để bảo vệ Tổ quốc Việt nam XHCH. Xây dựng LLVTND là một nội dung cơ bản trong đường lối quốc phòng đường lối quân sự của Đảng ta. Sự nghiệp xây dựng LLVTND trong tình hình quốc tế, khu vực có nhiều diễn biến phức tạp.... đã và đang đặt ra những yêu cầu mới cao hơn.
Sinh viên , học sinh là lực lượng trẻ chủ nhân, tương lai của đất nước đang được Đảng và Nhà nước giáo dục đào tạo thành những cán bộ khoa học kĩ thuật và nghiệp vụ, người trí thức XHCN. Đó là lực lượng to lớn cho ngành Bưu chính viễn thông và cho LLVTND. Do vậy, sinh viên đang học tại Học viện Công nghệ bưu chính viễn thông, ngoài nội dung học tập chuyên môn, chuyên ngành, rèn luyện nâng cao đạo đức thể chất. Còn cần phải tích cực tham gia công tác phong trào của đoàn thanh niên, hội sinh viên; tích cực tham gia vào các hoạt động quốc phòng, an ninh của Học viện. Góp phần xây dựng Học viện vững mạnh toàn diện. Sẵn sàng tham gia LLVTND ta khi Tổ quốc cần.
III- CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Nêu khái niệm lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam
2. Nguyên tắc xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân.
3. Cho biết phương hướng xây dựng quân đội nhân dân trong tình hình hiện nay.