Soạn bài đo khối lượng

2 câu trả lời

Bài C1 (trang 18 SGK Vật Lý 6): Trên vỏ hộp sữa Ông Thọ có ghi: "khối lượng tịnh 397g". Số đó chỉ sức nặng của hộp sữa hay lượng sữa chứa trong hộp?

Lời giải:

Chỉ lượng sữa chứa trong hộp

Bài C2 (trang 18 SGK Vật Lý 6): Trên vỏ túi bột giặt OMO có ghi 500g. Số đó chỉ gì?

Lời giải:

500g chỉ lượng bột giặt có trong túi.

Bài C3 (trang 18 SGK Vật Lý 6): (1) ... là khối lượng của bột giặt chứa trong túi.

Lời giải:

(1) 500g là khối lượng của bột giặt chứa trong túi.

Bài C4 (trang 18 SGK Vật Lý 6): (2)... là khối lượng của sữa chứa trong hộp.

Lời giải:

(2) 397g là khối lượng của sữa chứa trong hộp.

Bài C5 (trang 18 SGK Vật Lý 6): Mọi vật đều có (3) ...

Lời giải:

Mọi vật đều có (3) khối lượng.

Bài C6 (trang 18 SGK Vật Lý 6): Khối lượng của một vật chỉ (4) ... chất chứa trong vật

Lời giải:

Khối lượng của một vật chỉ (4) lượng chất chứa trong vật

Bài C7 (trang 19 SGK Vật Lý 6): Hãy đối chiếu ảnh của cái cân Rôbécvan trong hình 5.2 với cái cân đó để nhận ra các bộ phận sau đây: đòn cân (1), đĩa cân (2), kim cân (3), hộp quả cân (4), ốc điều chỉnh (5) và con mã (6).

Lời giải:

- đòn cân (1)

- đĩa cân (2)

- kim cân (3)

- hộp quả cân (4)

- ốc điều chỉnh (5)

- con mã (6)

Bài C8 (trang 19 SGK Vật Lý 6): Hãy cho biết GHĐ và ĐCNN của cân Rôbécvan trong lớp

Lời giải:

GHĐ của cân Rôbécvan là tổng khối lượng các quả cân trong quả hộp cân. ĐCNN của cân Rôbécvan là khối lượng của quả cân nhỏ nhất trong hộp quả cân

Bài C9 (trang 19 SGK Vật Lý 6): Chọn từ thích hợp trong khung (SGK) để điền vào chỗ trống trong các câu sau:

Thoạt tiên, phải điều chỉnh sao cho khi chưa cân, đòn cân phải nằm thăng bằng, kim cân chỉ đúng vạch giữa. Đó là việc (1) ... đặt (2) ….lên một đĩa cân. Đặt lên đĩa cân bên kia một số (3) ... có khối lượng phù hợp sao cho đòn cân nằm (4) ... kim cân nằm (5) ... bảng chia độ. Tổng khối lượng của các (6)... trên đĩa cân sẽ bằng khối lượng của (7)…

Lời giải:

Thoạt tiên, phải điều chỉnh sao cho khi chưa cân, đòn cân phải nằm thăng bằng, kim cân chỉ đúng vạch giữa. Đó là việc (1) điều chỉnh số 0. Đặt (2) vật đem cân lên một đĩa cân. Đặt lên đĩa cân bên kia một số (3) quả cân có khối lượng phù hợp sao cho đòn cân nằm (4) thăng bằng, kim cân nằm (5) đúng giữa bảng chia độ. Tổng khối lượng của các (6) quả cân trên đĩa cân sẽ bằng khối lượng của (7) vật đem cân.

(1) - điều chỉnh số 0.

(2) - vật đem cân.

(3) - quả cân.

(4) - thăng bằng.

(5) - đúng giữa.

(6) - quả cân.

(7) - vật đem cân.

Bài C10 (trang 19 SGK Vật Lý 6): Hãy thực hiện phép cân một vật nào đó bằng cân Rôbécvan

Lời giải:

Tự học sinh làm thí nghiệm.

Ví dụ cân một quả táo, ta sử dụng cân theo trình tự sau:

+ Đầu tiên, phải điều chỉnh sao cho khi chưa cân, đòn cân phải nằm thăng bằng, kim cân chỉ đúng vạch giữa.

+ Đặt 1 quả táo đem cân lên một đĩa cân.

+ Đặt lên đĩa cân bên kia một số quả cân có khối lượng phù hợp sao cho đòn cân nằm thăng bằng, kim cân nằm đúng giữa bảng chia độ.

+ Tổng khối lượng của các quả cân trên đĩa cân sẽ bằng khối lượng của quả táo cần cân.

Bài C11 (trang 20 SGK Vật Lý 6)

Lời giải:

Hình 5.3: cân y tế.

Hình 5.4: cân tạ.

Hình 5.5: cân đòn.

Hình 5.6: cân đồng hồ.

Bài C12 (trang 20 SGK Vật Lý 6): Hãy xác định GHĐ và ĐCNN của cân mà em (hoặc gia đình em) thường dùng và dùng cân đó để xác định khối lượng của ống bơ gạo có ngọn. Nếu có thể, hãy so sánh kết quả đo của em với kết quả đo của các bạn khác trong tổ

Lời giải:

 tự trả lời (dựa trên GHĐ và ĐCNN ghi trên cân đang có).

GHĐ là khoảng cách lớn nhất mà dụng cụ đó có thể đo được.

ĐCNN là độ dài giữa 2 vạch chia liên tiếp trên cân

Bài C13 (trang 20 SGK Vật Lý 6): Trước một chiếc cầu có một biển báo giao thông trên có ghi 5T (H.5.7). Số 5T có ý nghĩa gì?

Lời giải:

5T có ý nghĩa là 5 tấn. Biển báo này có nghĩa là những xe có khối lượng (xe + hàng hóa) từ 5 tấn trở xuống mới được phép qua cầu.

 

Đáp án:

1. Trên vỏ hộp sữa ông Thọ có ghi: “Khối lượng tịnh 397 g”. Số đó chỉ sức nặng của hộp sữa hay lượng sữa chứa trong hộp?

397 g chỉ lượng sữa chứa trong hộp.

2. Trên vỏ OMO có ghi 500 g. Số đó chỉ gì?

500 g chỉ lượng bột giặt trong túi.

3. Hãy tìm từ thích hợp trong khung để điền vào chỗ trống

(1) ... là khối lượng của bột giặt chứa trong túi.

Trả lời:

(1) 500 g là khối.lượng của bột giặt chứa trong túi.

4. Hãy tìm từ hoặc số thích hợp trong khung để điền vào chỗ trống trong các câu sau:

(2)... là khối lượng của sữa chứa trong hộp.

Trả lời:

(2) 397 g là khối-lượng của sữa chứa trong hộp.

5. Hãy tìm từ hoặc số thích hợp trong khung để điền vào chỗ trống trong các câu sau:

Mọi vật đều có (3) ...

Trả lời:

Mọi vật đều có (3) khối.lượng

6. Hãy tìm từ hoặc số thích hợp trong khung để điền vào chỗ trống trong các câu sau:

Khối lượng của một vật chỉ (4)……….. chất chứa trong vật.

Trả lời:

(4) – lượng

7. Hãy đối chiếu ảnh của cái cân Rô-bec-van trong hình 5.2 với cái cân thật để nhận ra các bộ phận sau đây: đòn cân (1), đĩa cân (2), kim cân (3), hộp quả cân (4), ốc điều chỉnh (5), và con mã (6).

Trả lời:

Thứ tự lần lượt như sau:

- đòn cân (1)

- đĩa cân (2)

- kim cân (3)

- hộp quả cân (4)

- ốc điều chỉnh (5)

- con mã (6)

8. Hãy cho biết GHĐ và ĐCNN của cân Rô-bec-van trong lớp.

GHĐ của Rô-bec-van là tổng lượng các quả cân trong hộp quả cân. ĐCNN của cân Rô-bec-van là khối lượng của quả cân nhỏ nhất trong hộp quả cân.

Bài C9 trang 19 SGK Lý 6:

Chọn từ thích hợp trong khung (SGK) để điền vào chỗ trống trong các câu sau:

Thoạt tiên, phải điều chỉnh sao cho khi chưa cân, đòn cân phải nằm thăng bằng, kim cân chỉ đúng vạch giữa. Đó là việc (1) ... đặt (2) ….lên một đĩa cân. Đặt lên đĩa cân bên kia một số (3) ... có khối lượng phù hợp sao cho đòn cân nằm (4) ... kim cân nằm (5) ... bảng chia độ. Tổng khối lượng của các (6)... trên đĩa cân sẽ bằng khối lượng của (7)…

Trả lời:

Thoạt tiên, phải điều chỉnh sao cho khi chưa cân, đòn cân phải nằm thăng bằng, kim cân chỉ đúng vạch giữa. Đó là việc (1) điều chỉnh số 0. Đặt (2) vật đem cân lên một đĩa cân. Đặt lên đĩa cân bên kia một số (3) quả cân có khối lượng phù hợp sao cho đòn cân nằm (4) thăng bằng, kim cân nằm (5) đúng giữa bảng chia độ. Tổng khối lượng của các (6) quả cân trên đĩa cân sẽ bằng khối lượng của (7) vật đem cân.

Thứ tự điền:

(1) – điều chỉnh số 0; (5) – đúng giữa;

(2) – vật đem cân; (6) – quả cân;

(3) – quả cân; (7) – vật đem cân.

(4) – thăng bằng;

10. Hãy thực hiện phép cân một vật nào đó bằng cân Rô-bec-van.

Học sinh tự thực hiện.

Ví dụ cân một quả táo, ta sử dụng cân theo trình tự sau:

+ Đầu tiên, phải điều chỉnh sao cho khi chưa cân, đòn cân phải nằm thăng bằng, kim cân chỉ đúng vạch giữa.

+ Đặt 1 quả táo đem cân lên một đĩa cân.

+ Đặt lên đĩa cân bên kia một số quả cân có khối lượng phù hợp sao cho đòn cân nằm thăng bằng, kim cân nằm đúng giữa bảng chia độ.

+ Tổng khối lượng của các quả cân trên đĩa cân sẽ bằng khối lượng của quả táo cần cân.

11. Hãy chỉ trên các hình 5.3, 5.4, 5.5, 5.6, xem đâu là cân ta, cân đòn, cân đồng hồ, cân y tế.

Trả lời:

Hình 5.3: cân y tế.

Hình 5.4: cân tạ.

Hình 5.5: cân đòn.

Hình 5.6: cân đồng hồ.

12. Hãy xác định GHĐ và ĐCNN của cái cân mà em (hoặc gia đình em) thường dùng và dùng cân đó để xác định khối lượng của một ống bơ gạo cỏ ngọn. Nếu có thể, hãy so sánh kết quả đo của em với kết quả đo của các bạn khác trong tổ.

Học sinh tự trả lời (dựa trên GHĐ và ĐCNN ghi trên cân đang có).

GHĐ là khoảng cách lớn nhất mà dụng cụ đó có thể đo được.

ĐCNN là độ dài giữa 2 vạch chia liên tiếp trên cân

13. Trước một chiếc cầu có một biển báo giao thông trên có ghi 5T (H.5.7). Số 5T có ý nghĩa gì?

Trả lời:

5T có ý nghĩa là 5 tấn. Biển báo này có nghĩa là những xe có khối lượng (xe + hàng hóa) từ 5 tấn trở xuống mới được phép qua cầu, xe có khối.lượng trên 5 tấn không được đi qua cầu.

                                      SBT

Bài 5.1 trang 17 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6

Trên một hộp mứt Tết có ghi 250g. Số đó chỉ:

A. Sức nặng của hộp mứt.

B. Thể tích của hộp mứt.

c. Khối lượng của hộp mứt.

D. Sức nặng và khối lượng của hộp mứt.

Hãy chọn câu trả lời đúng.

Trả lời.

Chọn C.

Trên một hộp mứt Tết có ghi 250g. Số đó chỉ khối lượng của hộp mứt

Bài 5.2 trang 17 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6

Trên nhãn hộp sữa Ông Thọ có ghi 397g. Số đó cho biết điều gì? Khi hết sữa, em rửa sạch hộp, lau khô rồi đổ đầy gạo đến tận miệng hộp.

Em hãy tìm cách đo chính xác xem được bao nhiêu gạo? Lượng gạo đó lớn hơn, nhỏ hơn, hay đúng bằng 397g?

Trả lời:

Số ghi: "Khối lượng tịnh 397g" số đó chỉ lượng sữa chứa trong hộp. Nếu dùng lon đó đong gạo thì khối lượng của 1 lon gạo thông thường nhỏ hơn (khoảng chỉ 250g)

Bài 5.3 trang 17 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6

Có ba biển báo giao thông A, B và C (H.5.1). Các câu dưới đây cho biết thông tin của các biển báo đó. Hãy điền các chữ A, B hoặc C vào chỗ trống của các câu sau đây sao cho phù hợp với thông tin và vị trí đặt biển đó.

5.3

a) Biển ............. cho biết chiều cao tối đa (đo theo đơn vị mét) từ mặt đường trở lên của các phương tiện giao thông đê khỏi đụng phải gầm cầu khi chui qua gầm cầu

b) Biển .............. cho biết vận tốc tối đa được phép (tính theo kilômét/giờ) của các xe cộ khi đi trên đoạn đường trước mặt.

c) Biển ............. cho biết khối lượng (đo theo đơn vị tấn) tối đa được phép của cả xe tải và hàng hóa khi đi qua một chiếc cẩu.

d) Biển.............. thường cắm trên các đoạn đường hay xảy ra tai nạn.

e) Biển........... cắm ở đầu cầu.

f) Biển .............. gắn ở chỗ đường bộ chui qua gầm đường sắt hay ở trước hầm xuyên núi.

Trả lời:

Điền các chữ A, B hoặc C vào chỗ trống cho phù hợp:

a) Biển C cho biết chiều cao tối đa (đo theo đơn vị mét) từ mặt đường trở lên của các phương tiện giao thông để khỏi đụng phải gầm cầu khi chui qua gầm cầu.

b) Biển B cho biết vận tốc tối đa được phép (tính theo kilômét/giờ) của các xe cộ khi đi trên đoạn đường trước mặt.

c) Biển A cho biết khối lượng (đo theo đơn vị tấn) tối đa được phép của cả xe tải và hàng hóa khi đi qua một chiếc cầu.

d) Biển B thường cắm trên các đoạn đường hay xảy ra tai nạn.

e) Biển A cắm ở đầu cầu.

f) Biển C gắn ở chỗ đường bộ chui qua gầm đường sắt hay ở trước hầm xuyên núi, hay trên đầu có cầu vượt.

Bài 5.4 trang 18 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6

Có một cái cân đồng hồ đã cũ và không còn chính xác. Làm thế nào có thể cân chính xác khối lượng của một vật, nếu cho phép dùng thêm một hộp quả cân?

Trả lời:

Đặt vật lên cân, cân chỉ giá trị M, sau đó bỏ vật ra và thay bằng các quả cân sao cho cân cũng chỉ giá trị M. Ta cộng khối lượng các quả cân đó lại là khối lượng của vật.

Bài 5.5 trang 18 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6

Có cách đơn giản nào để kiểm tra xem một cái cân có chính xác hay không?

Trả lời:

Đế kiếm tra xem một cái cân có chính xác hay không ta có thể dùng một vật đã biết chính xác khối lượng (một quả cân hay hộp sữa Ông Thọ chẳng hạn) đem cân, nếu cân chỉ không đúng với giá trị khối lượng của vật đó thì cân ấy không chính xác.

Bài 5.6 trang 18 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6

Trên một viên thuốc cảm có ghi "Para 500...". Em hãy tìm hiếu thực tế để xem ờ chỗ để trống phải ghi đơn vị nào dưới đây?

A. mg. B. cg. C. g. D. kg.

Trả lời:

Chọn A

Trên một viên thuốc cảm có ghi "Para 500mg. Đơn vị ở đây là miligam.

Bài 5.7 trang 18 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6

Trên vỏ một hộp thịt có ghi 500g. Số liệu đó chỉ

A. thể tích của cả hộp thịt.

B. thể tích của thịt trong hộp.

C. khối lượng của cả hộp thịt.

D. khối lượng của thịt trong hộp.

Trả lời:

Chọn D

Trên vỏ một hộp thịt có ghi 500g. Số liệu đó chỉ khối lượng của thịt trong hộp.

Bài 5.8 trang 18 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6

Trên vỏ các chai nước giải khát có ghi các số liệu (ví dụ 500ml). Số liệu đó chỉ

A. thế tích của cả chai nước.

B. thể tích của nước trong chai,

C. khối lượng của cả chai nước.

D. khối lượng của nước trong chai.

Trả lời:

Chọn B

Trên vỏ các chai nước giải khát có ghi các số liệu (ví dụ 500ml). Số liệu đó chỉ thể tích nước trong chai.

Bài 5.9 trang 18 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6

Một cân Rô-béc-van có đòn cân phụ được vẽ như hình 5.2.

ĐCNN của cân này là

A. 1g. B. 0,1g. C. 5g. D. 0,2g.

Trả lời:

Chọn D.

Từ hình vẽ ta thấy ĐCNN của cân này là 0,2g.

Bài 5.10 trang 18 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6

Dùng cân Rô-béc-van có đòn cân phụ đế cân một vật. Khi cân thăng bằng thì khối lượng của vật bằng

A. giá trị của số chỉ của kim trên bảng chia độ.

B. giá trị của số chỉ của con mã trên đòn cân phụ.

C. tổng khối lượng của các quả cân đặt trên đĩa.

D. tổng khối lượng của các quả cân đặt trên đĩa cộng với giá trị khối lượng ứng với số chỉ của con mã.

Trả lời:

Chọn D.

Dùng cân Rô-béc-van có đòn cân phụ để cân một vật. Khi cân thăng bằng thì khối lượng của vật bằng tổng khối lượng của các quả cân đặt trên đĩa cộng với giá trị khối lượng ứng với số chỉ của con mã.

Bài 5.11 trang 19 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6

Một cuốn sách giáo khoa (SGK) Vật lí 6 có khối lượng áng chừng bao nhiêu gam? Hãy tìm cách cân cuốn SGK và chọn câu trả lời đúng.

A. Trong khoảng từ 100g đến 200g.

B. Trong khoảng từ 200g đến 300g.

C. Trong khoảng từ 300g đến 400g.

D. Trong khoảng từ 400g đến 500g.

Trả lời:

Chọn A

Cuốn sách giáo khoa (SGK) Vật lí 6 có khối lượng áng chừng khoảng từ 100g đến 200g

Bài 5.12 trang 19 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6

Khối lượng của một chiếc cặp có chứa sách vào cỡ bao nhiêu?

A. Vài gam. B. Vài trăm gam.

C. Vài ki-lô-gam. D. Vài chục ki-lô-gam.

Trả lời:

Chọn C

Khối lượng của một chiếc cặp có chứa sách vào cỡ vài kilôgam

Bài 5.13 trang 19 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6

Cân ở hình 5.3 có GHĐ và ĐCNN là

A. 5kg và 0,5kg.

B. 50kg và 5kg.

C. 5kg và 0,05kg.

D. 5kg và 0,1kg.

Trả lời:

Chọn C

Cân ở hình 5.3 có GHĐ là 5kg và ĐCNN là 0,05kg.

Bài 5.14 trang 19 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6

Kết quả đo khối lượng ở hình 5.3 được ghi đúng là

A. 1kg. B. 950g. C. 1,00kg. D. 0,95kg.

Trả lời:

Chọn A

Từ hình vẽ ta thấy kết quả đo khối lượng ở hình 5.3 được ghi đúng là 1kg

Bài 5.15 trang 19 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6

Một cân đĩa thăng bằng khi:

a) Ở đĩa cân bên trái có 2 gói kẹo, ở đĩa cân bên phải có các quả cân 100g, 50g, 20g, 20g và 10g.

b) Ở đĩa cân bên trái có 5 gói kẹo, ở đĩa cân bên phải có 2 gói sữa bột.

Hãy xác định khối lượng của 1 gói kẹo, 1 gói sữa bột. Cho biết các gói kẹo có khối lượng bằng nhau, các gói sữa bột có khối lượng bằng nhau.

Trả lời:

a) Khối lượng của 1 gói kẹo:

m1 = (100+50+20+20+10)/2 = 100g

b) Khối lượng của 1 gói sữa bột:

m2 = 5m1/2 = 500/2 = 250g

Bài 5.16 trang 19 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6

Có 6 viên bi bề ngoài giống hệt nhau, trong đó có 1 viên bi bằng chì, còn 5 viên bi bằng sắt.

Hãy chứng minh rằng chỉ cần dùng cân Rô-béc-van cân nhiều nhất hai lần là có thể tìm ra viên bi bằng chì

Trả lời:

Ta chứng minh rằng chỉ cần dùng cân Rô-béc-van cân nhiều nhất hai lần là có thể tìm ra viên bi bằng chì như sau:

Ta biết rằng 1 viên bi bằng chì, nặng hơn 1 viên bi bằng sắt.

Lần cân thứ nhất: Đặt lên hai đĩa cân mỗi bên 3 viên bi. Cân sẽ lệch về phía bên nào nặng hơn, bên đó có viên bi chì.

Lần cân thứ hai: Lấy hai trong ba viên bi bên nặng hơn đã xác định được, đặt lên hai đĩa cân mỗi bên 1 viên bi. Cân sẽ lệch về phía bên nào nặng hơn, bên đó là viên bi chì. Trường hợp nếu cân thăng bằng thì viên bi còn lại là viên bi chì.

Như vậy, chỉ cần dùng cân Rô-béc-van cân hai lần là có thể tìm ra viên bi bằng chì

Bài 5.17 trang 20 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6

Trong phòng thí nghiệm, người ta còn dùng cân Rô-béc-van để xác định chính xác thể tích của một vật rắn không thấm nước. Cách làm như sau:

  • Dùng một loại bình đặc biệt có nút rỗng bằng thuỷ tinh có thể vặn khít vào cổ bình. Giữa nút có một ống thuv tinh nhỏ, trên có khắc một "vạch đánh dấu" cho phép xác định một cách chính xác thể tích của nước trong bình tới vạch đánh dấu (H.5.4a).
  • Dùng cân Rô-béc-van cân hai lần:
    • Lần thứ nhất: Đặt lên đĩa cân bình chứa nước cất tới vạch đánh dấu, vật cần xác định thể tích, các quả cân có khối lượng tổng cộng là m1, sao cho cân bằng với một vật nặng T đặt trên đĩa cân còn lại (vật T được gọi là tải) (H.5.4b)
    • Lần thứ hai: Lấy bình ra khỏi đĩa cân, mở nút, đổ bớt nước cất trong bình, thả vật cần xác định thể tích vào bình, đậy nút và cho thêm nước vàc bình tới vạch đánh dấu, rồi đặt lại bình lên đĩa cân. Thay các quả cân khối lượng m1 bằng các quả cân khối lượng m2 để cân lại cân bằne (H.5.4c)

Biết 1g nước cất có thể tích bằng 1cm3. Hãy chứng minh rằng thể tích V của vật tính ra cm3 có độ lớn đúng bằng độ lớn của hiệu các khối lượng (m2 - m1) tính ra g.

Tại sao cách xác định thể tích này lại chính xác hơn cách đo thể tích vật rắn bằng bình chia độ?

Trả lời:

Lần cân thứ nhất cho: mT = mb + mn + mv + m1

Lần cân thứ hai cho: mT = mb + (mn - mn) + mv + m2

Trong phương trình (1), mn là khối lượng của nước chứa trong bình tới vạch đánh dấu, mb là khối lượng bình, mv là khối lượng vật.

Trong phương trình (2), mn là khối lượng của phần nước bị vật chiếm chỗ.

Từ (1) và (2), ta có mn = m0 - m1

  • Vì 1 gam nước nguyên chất có thể tích là 1cm3, nên số đo khối lượng mn theo đơn vị gam là số đo thể tích của phần nước bị vật chiếm chỗ theo đơn vị cm3. Thể tích của phần nước bị vật chiếm chỗ chính là thể tích của vật, do đó thể tích của vật tính ra cm3 có độ lớn bằng (m2 - m1).
  • Cách xác định vật thể như trên chính xác hơn cách xác định bằng bình chia độ, đo khối lượng bằng cân Rô-béc-van chính xác hơn đo thể tích bằng bình chia độ do:
    • GHĐ của cân Rô-béc-van nhỏ hơn GHĐ của bình chia độ rất nhiều.
    • Cách đọc mực nước ở bình chia độ khó chính xác hơn cách theo dõi kim của cân ở vị trí cân bằng. Mặt khác, cách cân hai lần như trên loại trừ được những sai số đo do cân cấu tạo không được tốt, chẳng hạn hai phần của đòn cân không thật bằng nhau về chiều dài cũng như khối lượng