So sánh thành tựu văn hóa cổ đại phương đông và phương tây theo mẫu Lịch và thiên văn Chữ viết Khoa học Văn học Nghệ thuật
2 câu trả lời
Các quốc gia cổ đại phương Đông
– Sáng tạo ra nông lịch (1 năm có 365 ngày, 12 tháng)
– Sáng tạo ra chữ tượng hình, tượng ý
–Khoa học: tính được số pi =3,16; các công thức tính dện tích hình tròn, tam giác…; phát minh ra số 0
– Kiến trúc: xây dựng Kim tự tháp ở Ai Cập , thành Babilon ở Lưỡng Hà…
Các quốc gia cổ đại phương Tây
– Sáng tạo ra lịch
– Hệ chữ cái Latinh
– Số La Mã
– Toán học: các định lí nổi tiếng: Ta lét, Pitago,…
– Văn học: các tác phẩm nổi tiếng như Iliat và Ôđixê
– Nghệ thuật: Tượng nữ thần Atena, đấu trường Rô ma, tượng thần vệ nữ Milo…
VĂN HÓA CỔ ĐẠI PHƯƠNG ĐÔNG
Lịch, Thiên văn
- Do nhu cầu sản xuât nông nghiệp, để cày cấy đúng thời vụ, người xưa đã quan sát bầu trời, trăng, sao, Mặt Trời...
- Từ đó hình thành nên kiến thức về thiên văn và làm ra lịch (nông lịch, có 365 ngày/năm, được chia thành 12 tháng).
- Tính chu kì thời gian và mùa. Thời gian được tính bằng năm, tháng, tuần, ngày. Năm lại có mùa; mùa mưa là mùa nước lên, mùa khô là mùa nước xuống, mùa gieo trồng đất bãi.
- Biết đo thời gian bằng ánh sáng mặt trời và tính được mỗi ngày có 24 giờ.
Chữ viết
- Người ta cần ghi chép và lưu trữ nên chữ viết ra đời, đây là phát minh lớn của loài người.
- Ban đầu là chữ tượng hình (hình vẽ những gì mà họ muốn nói), sau đó họ sáng tạo thêm những kí hiệu biểu hiện khái niệm trừu tượng.
-Chữ tượng ý (cách điệu hoá chữ tượng hình thành nét và ghép các nét theo quy ước để phản ánh ý nghĩ của con người một cách phong phú hơn ) chưa tách khỏi chữ tượng hình mà thường được ghép với một thanh để phản ánh tiếng nói, tiếng gọi có âm sắc, thanh điệu của con người.
+ Người Ai Cập: viết trên giấy làm bằng vỏ cây papirút.
+ Người Su-me ở Lưỡng Hà: dùng một loại cây sậy vót nhọn làm bút viết lên trên những tấm đất sét còn ướt rồi đem phơi nắng hoặc nung khô.
+ Người Trung Quốc: lúc đầu khắc chữ trên xương thú hoặc mai rùa, về sau họ đã biết kết hợp một số nét thành chữ và viết trên thẻ tre hay trên lụa.
Toán học(khoa học)
- Do nhu cầu tính toán lại diện tích ruộng đất sau khi ngập nước, tính toán trong xây dựng, nên Toán học xuất hiện rất sớm ở phương Đông.
- hiểu biết về toán học của người xưa đã để lại nhiều kinh nghiệm quý, chuẩn bị cho bước phát triển cao hơn ở thời sau.
- Lúc đầu, cư dân phương Đông biết viết chữ số từ 1 đến 1 triệu bằng những kí hiệu đơn giản.
+ Người Ai Cập cổ đại rất giỏi về hình học. Họ tính được số Pi=3,16; tính được diện tích hình tròn, hình tam giác, thể tích hình cầu,...
+ Người Lưỡng Hà giỏi về số học, có thể làm các phép cộng, trừ, nhân, chia cho tới một triệu. Chữ số mà ta dùng ngày nay, quen gọi là chữ số A-rập, kể cả số 0, là thành tựu lớn do người Ấn Độ tạo nên.
Kiến trúc(văn học nghệ thuật)
Nghệ thuật kiến trúc phát triển rất phong phú.
- Nhiều di tích kiến trúc cách đây hàng nghìn năm vẫn còn lưu lại như Kim tự tháp ở Ai Cập, những khu đền tháp ở Ấn Độ, thành Ba-bi-lon ở Lưỡng Hà ...
- Những công trình cổ xưa này là những kì tích về sức lao động và tài năng sáng tạo của con người.
VĂN HÓA CỔ ĐẠI PHƯƠNG TÂY
a. Lịch và chữ viết
Lịch
Người Hy Lạp có hiểu biết chính xác hơn về trái đất và hệ mặt trời, người Rô-ma tính một năm là 365 ngày ¼, định ra một tháng lần lượt có 30 và 31 ngày, riêng tháng hai có 28 ngày, rất gần với hiểu biết ngày nay.
Chữ viết
Sáng tạo ra chữ viết gồm ký hiệu đơn giản, có khả năng ghép chữ rất linh hoạt thành từ để thể hiện ý nghĩa của con người.
Hệ thống chữ cái Rô-ma tức A, B, C .... ra đời, ban đầu gồm 20 chữ, sau thêm 6 chữ. Đây là một phát minh và cống hiến lớn lao cho nhân loại.
b. Sự ra đời của khoa học
Đến thời cổ đại Hy lạp – Rô-ma, những hiểu biết khoa học mới thực sự trở thành khoa học vì có độ chính xác của khoa học đạt tới trình độ khái quát thành định lý, lý thuyết và nó được thực hiện bởi các nhà khoa học có tên tuổi, đặt nền móng cho ngành khoa học đó.
Toán học: người Hi Lạp vượt lên trên như Thales, Py tha gor, Euclid..
Vật Lý: có Archimède.
Sử học: vượt qua sự ghi chép tản mạn, họ biết tập hợp tài liệu, phân tích và trình bày có hệ thống: Hê rô đốt, Tu si đi, Ta sít.
c. Văn học:
Ở Hy lạp, sau bản anh hùng ca nổi tiếng của Hô-me là I-li-át và Ô-đi-xê, đã xuất hiện những nhà văn có tên tuổi như Etxin, Sô phốc, Bripít.
Người Rô-ma tự nhận là học trò và người thừa kế của văn học - nghệ thuật Hy Lạp, nhà thơ nổi tiếng như Lu cre xơ, Viếc gin..
d. Nghệ thuật
Hy Lạp để lại nhiều tượng và đền đài đạt trình độ tuyệt mỹ, khiến đời sau khâm phục: người lực sĩ ném đĩa, tượng nữ thần A-tê-na đội mũ chiến binh, thần Vệ nữ Mi lô...
Kiến trúc: đền Pác tê nông ở A ten (Hi Lạp), đấu trường Cô li dê ở Rô-ma.