2 câu trả lời
1. Luật sư tư vấn Luật Hình sự
Pháp luật hình sự Việt Nam quy định người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự là một điều kiện của chủ thể của tội phạm. Luật hình sự của các quốc gia đều cần xác định độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự để qua đó xác định điều kiện để có năng lực nhận thức và năng lực điều khiển hành vi theo đòi hỏi của xã hội và thể hiện chính sách hình sự của quốc gia.
Tuy nhiên không phải mọi trường hợp người từ đủ 16 tuổi trở lên mới phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm mà pháp luật cũng có quy định người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về 28 tội danh được quy định cụ thể tại Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017.
Do vậy, để tìm hiểu thêm các quy định về vấn đề này bạn hãy tham khảo quy định tại Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 hoặc tham khảo ý kiến chuyên gia, luật sư có kinh nghiệm trong lĩnh vực này. Trường hợp bạn không có thời gian tìm hiểu hoặc không có luật sư riêng, bạn hãy liên hệ Luật Minh Gia để chúng tôi giải đáp và hướng dẫn các phương án cụ thể.
Để được hỗ trợ, tư vấn pháp lý về các vấn đề liên quan đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự, bạn hãy gửi câu hỏi cho chúng tôi hoặc Gọi: 1900.6169 để được tư vấn.
Ngoài ra, bạn tham khảo thêm tình huống chúng tôi cung cấp sau đây để tìm hiểu thêm và áp dụng vào trường hợp của mình.
2. Tư vấn về tuổi chịu trách nhiệm hình sự
Nội dung yêu cầu: Tài 15 tuổi, k có tiền án hình sự, đủ năng lực hành vi dân sự, Tài chỉ là người tham gia, chứ không chính mình thực hiện. Người bị xâm hại cũng không bị tổn thương gì về tình trạng sức khỏe, mà chỉ mất tiền mặt và điện thoại. Trong 4 lần thực hiện đã cướp được 6điện thoại các loại và 1.500.000đ tiền mặt. Vậy, xin hỏi Luật Sư, Tài phải chịu trách nhiệm pháp lý gì? Mức án phạt ra sao? Các tình tiết tăng hay giảm tội đối với trẻ chưa đủ tuổi vị thành niên có được áp dụng trong vụ việc này không? Xin Luật Sư phân tích theo Luật trong vụ việc trên.
Trả lời:
Điều 12 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự như sau:
“1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.
2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.”
Như vậy, người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng trong các điều luật quy định tại Khoản 2 ĐIều 12 đã nêu trên.
Theo thông tin bạn cung cấp, T cùng một số đối tượng khác đang có hành vi cướp tài sản của người khác do đó, hành vi này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cướp tài sản theo quy định tại ĐIều 168 Bộ luật hình sự 2015 như sau:
“1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;
d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
…”
Điều 9 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định về phân loại tội phạm như sau:
“…c) Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;
d) Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.”
Như vậy, nếu T và các bạn thực hiện hành vi cướp tài sản thì tùy mức độ sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định đã nêu trên. Tội cướp tài sản trong trường hợp này được xác định là tội phạm rất nghiêm trọng do đó, T trong trường hợp này vẫn bị xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự.
Tuy nhiên, do T chưa đủ 16 tuổi do đó mức hình phạt tù được áp dụng với T sẽ căn cứ theo quy định tại Điều 101 Bộ luật hình sự như sau:
“Mức phạt tù có thời hạn áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội được quy định như sau:
…
2. Đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 12 năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá một phần hai mức phạt tù mà điều luật quy định.”
Đối với tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trong trường hợp này vẫn được áp dụng đối với người dưới 16 tuổi phạm tội. Các tình tiết này được quy định tại Điều 51, Điều 52 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017).
Điều 91 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định về nguyên tắc xử lý đổi với người dưới 18 tuổi phạm tội như sau:
“1. Việc xử lý người dưới 18 tuổi phạm tội phải bảo đảm lợi ích tốt nhất của người dưới 18 tuổi và chủ yếu nhằm mục đích giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh, trở thành công dân có ích cho xã hội.
Việc xử lý người dưới 18 tuổi phạm tội phải căn cứ vào độ tuổi, khả năng nhận thức của họ về tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nguyên nhân và điều kiện gây ra tội phạm.
2. Người dưới 18 tuổi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, tự nguyện khắc phục phần lớn hậu quả, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng một trong các biện pháp quy định tại Mục 2 Chương này:
a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng, trừ tội phạm quy định tại các điều 134, 141, 171, 248, 249, 250, 251 và 252 của Bộ luật này;
b) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng quy định tại khoản 2 Điều 12 của Bộ luật này, trừ tội phạm quy định tại các điều 123, 134, 141, 142, 144, 150, 151, 168, 171, 248, 249, 250, 251 và 252 của Bộ luật này;
c) Người dưới 18 tuổi là người đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án.”
Như vậy, nếu T có nhiều tình tiết giảm nhẹ, tự nguyện khắc phục phần lớn hậu quả thì căn cứ theo quy định tại Khoản 2 ĐIều 91 đã nêu trên T có thể xem xét được miễn trách nhiệm hình sự.
Điều 12 của Bộ luật Hình sự quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự như sau:
“1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.
2. Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng”.
Do vậy, học sinh 14 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Về căn cứ phân loại tội phạm, khoản 3 Điều 8 của Bộ luật Hình sự quy định như sau: “Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại không lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến ba năm tù; tội phạm nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến bảy năm tù; tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại rất lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến mười lăm năm tù; tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại đặc biệt lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là trên mười lăm năm tù, tù chung thân hoặc tử hình”.
Đối chiếu quy định tại khoản 3 Điều 8 với quy định tại Điều 93 của Bộ luật Hình sự cho thấy loại tội phạm quy định tại khoản 1 Điều 93 là tội đặc biệt nghiêm trọng, loại tội phạm quy định tại khoản 2 Điều 93 là tội rất nghiêm trọng; lỗi của người thực hiện tội phạm giết người là lỗi cố ý. Do vậy, học sinh này 14 tuổi, thực hiện hành vi giết người thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong mọi trường hợp.
Về khung hình phạt dành cho người thực hiện hành vi giết người được quy định như sau:
- Nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 93 thì sẽ bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình, cụ thể:
a) Giết nhiều người;
…
q) Vì động cơ đê hèn.
- Nếu phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 93 thì sẽ bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
- Ngoài ra, học sinh này còn có thể bị phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.