Nhật bản 1945-2000 năm 1952-1973

2 câu trả lời

1. Kinh tế

Từ năm 1952 đến 1960: có bước phát triển nhanh.

Từ năm 1960 đến 1973: giai đoạn phát triển "thần kỳ" (tốc độ tăng trưởng bình quân là 10,8%/ năm). Năm 1968, vươn lên hàng thứ hai thế giới tư bản sau Mỹ (tổng sản phẩm quôc dân là 183 tỷ USD).

Đầu những năm 70, Nhật trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính thế giới cùng với Mỹ và Tây Âu.

2. Khoa học – kĩ thuật

- Rất coi trọng giáo dục và khoa học- kỹ thuật, luôn tìm cách đẩy nhanh sự phát triển bằng cách mua bằng phát minh sáng chế.

- Khoa học - kĩ thuật và công nghệ Nhật Bản chủ yếu tập trung vào lĩnh vực sản xuất ứng dụng dân dụng, đạt được nhiều thành tựu lớn.

- Ngoài các sản phẩm dân dụng nổi tiếng thế giới (như tivi, tủ lạnh, ôtô,...) Nhật Bản còn đóng tàu chở dầu có trọng tải 1 triệu tấn; xây dựng các công trình thế kỉ như đường ngầm dưới biển dài 53,8 km nối hai đảo Hônsu và Hốccaiđô, cầu đường bộ dài 9,4 km nối hai đảo Hônsu và Sicôcư.

Cầu Seto Ohasi nối hai đảo Hôn-su và Si-cô-cư

* Nguyên nhân phát triển của Nhật Bản:

1. Ở Nhật Bản, con người được coi là vốn quý nhất, là nhân tố quyết định hàng đầu;

2. Vai trò lãnh đạo, quản lí có hiệu quả của Nhà nước;

3. Các công ti Nhật Bản năng động, có tầm nhìn xa, quản lí tốt nên có tiềm lực và sức cạnh tranh cao;

4. Nhật Bản biết áp dụng các thành tựu khoa học-kĩ thuật hiện đại để nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm;

5. Chi phí cho quốc phòng của Nhật Bản thấp (không vượt quá 1% GDP), nên có điều kiện tập trung vốn đầu tư cho kinh tế;

6. Nhật Bản đã tận dụng tốt các yếu tố bên ngoài để phát triển, như nguồn viện trợ Mĩ, các cuộc chiến tranh ở Triều Tiên (1950-1953) và Việt Nam (1954-1975) để làm giàu,...

* Tuy nhiên, nền kinh tế Nhật Bản vẫn có những hạn chế và gặp phải nhiều khó khăn:

1. Lãnh thổ Nhật Bản không rộng, tài nguyên khoáng sản rất nghèo nàn, nền công nghiệp của Nhật Bản hầu như phụ thuộc vào các nguồn nguyên, nhiên liệu nhập khẩu từ bên ngoài;

2. Cơ cấu cùng kinh tế của Nhật Bản thiếu cân đối, tập trung chủ yếu vào ba trung tâm là Tôkiô, Ôxaca và Nagôia, giữa công nghiệp và nông nghiệp cũng có sự mất cân đối;

3. Nhật Bản luôn gặp sự cạnh tranh quyết liệt của Mĩ, Tây Âu, các nước công nghiệp mới, Trung Quốc ...

3. Về chính trị

- Từ năm 1955 đến năm 1993, Đảng Dân chủ Tự  do (LDP) liên tục cầm quyền ở Nhật Bản.

- Nhật Bản chủ trương xây dựng “Nhà nước phúc lợi chung”, tăng thu nhập quốc dân lên gấp đôi trong vòng 10 năm (1960 - 1970).

4. Đối ngoại

- Liên minh chặt chẽ với Mĩ (Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật có giá trị 10 năm sau đó được kéo dài vĩnh viễn) đứng về phía Mĩ trong chiến tranh Việt Nam.

- Năm 1956, bình thường hóa với Liên Xô, tham gia Liên Hợp Quốc.

  • 1945 – 1952:
  • Sau chiến tranh thế giới II, Nhật bị tàn phá nặng nề.
  • Từ 1945 – 1952, Nhật bị quân đội Mĩ chiếm đóng. Bộ Chỉ huy tối cao lực lượng Đồng minh (SCAP) tiến hành 3 cải cách lớn về kinh tế:
  • Thủ tiêu chế độ tập trung kinh tế, giải tán các tập đoàn lũng đoạn “Daibátxư”.
  • Cải cách ruộng đất.
  • Dân chủ hóa lao động.
  • Nhờ nỗ lực của bản thân và viện trợ của Mĩ, từ 1950–1951, kinh tế Nhật đã phục hồi và đạt mức trước chiến tranh.
  • 1952 – 1973:
  • 1952 – 1960, kinh tế Nhật phát triển nhanh; từ 1960 – 1973 là giai đoạn phát triển thần kì:
  • 1960 – 1969, tốc độ tăng trưởng bình quân là 10,8%/ năm.
  • 1970 – 1973, tốc độ tăng trưởng kinh tế bị giảm sút nhưng vẫn đạt 7,8%/năm.
  • 1968, Nhật vươn lên hàng thứ hai trong thế giới tư bản sau Mĩ.
  • Đầu những năm 1970, Nhật trở thành một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính của thế giới.
  • Nguyên nhân phát triển:
  • Con người là vốn quí nhất, là nhân tố quyết định hàng đầu.
  • Vai trò lãnh đạo, quản lí của nhà nước.
  • Các công ty Nhật năng động, quản lí tốt nên có tiềm lực và sức cạnh tranh cao.
  • Áp dụng thành công những thành tựu khoa học kĩ thuật hiện đại.
  • Chi phí quốc phòng thấp nên có điều kiện tập trung đầu tư vốn cho kinh tế.
  • Tận dụng tốt yếu tố bên ngoài để phát triển: viện trợ của Mĩ, chiến tranh Triều Tiên, Viêt Nam.
  • 1973 – 1991:
  • Từ 1973, do tác động của khủng hoảng năng lượng, kinh tế Nhật bị khủng hoảng và suy thoái ngắn.
  • Từ nửa sau thập niên 1980, Nhật trở thành siêu cường tài chính số một thế giới với dự trữ vàng và ngoại tệ gấp 3 lần Mĩ; trở thành chủ nợ lớn nhất thế giới.
  • 1991 – 2000:
  • Nhật vẫn là một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính lớn của thế giới.
  • Là nước phát triển cao nhưng Nhật vẫn giữ được bản sắc văn hóa của mình, kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại.

Câu hỏi trong lớp Xem thêm