Nêu thái độ và hành động chống pháp xân lược của bản thân lúc này là gì?

2 câu trả lời

Chiến tranh thế giới lần thứ hai bùng nổ, Pháp phải từng bước nhượng bộ những đòi hỏi của quân đội phát xít Nhật ngày càng xâm nhập sâu vào Đông Dương. Đến đêm 9-3-1945, Nhật làm đảo chính, bắt Toàn quyền Decoux và toàn bộ hệ thống cai trị của Pháp, trực tiếp nắm lấy Đông Dương. Hai tuần sau, ngày 24-3 Tướng De Gaulle - người lãnh đạo phong trào nhân dân Pháp kháng chiến chống Đức - ra tuyên bố, chủ trương nước Pháp sẽ trở lại, lập Liên bang Đông Dương gồm 5 xứ (Bắc kỳ, Trung kỳ, Nam kỳ, Ai Lao và Cao Miên) là một bộ phận của Liên hiệp Pháp; thành lập chính phủ Đông Dương do Toàn quyền người Pháp đứng đầu; bầu một nghị viện có cả người Pháp ở Đông Dương tham gia, chỉ có quyền thảo luận về kinh tế, thuế khóa… còn các vấn đề đối ngoại do Pháp quyết định. Như vậy, về thực chất, giới cầm quyền Pháp vẫn chủ trương khôi phục chế độ thuộc địa ở Đông Dương sau khi cuộc Thế chiến chấm dứt.

Để thực hiện ý đồ này, ngày 17- 4 De Gaulle quyết định điều động các đơn vị quân đội lập thành Lực lượng viễn chinh Pháp ở Viễn Đông do tướng Leclerc chỉ huy để đưa sang Đông Dương. Leclerc qua Ấn Độ gặp Tư lệnh quân đội Anh ở đó, đề nghị giúp đỡ quân Pháp trở lại Đông Dương. Để thực hiện kế hoạch này, ngay sau khi Nhật đầu hàng, De Gaulle vội cải tổ bộ máy chỉ huy ở Đông Dương, giao Đô đốc hải quân D’Argenlieu làm Cao ủy với chỉ thị: “Sứ mệnh đầu tiên của Cao ủy là khôi phục chủ quyền của nước Pháp trên các lãnh thổ của Liên bang Đông Dương” và giao Tướng Leclerc làm Tư lệnh tối cao đạo quân viễn chinh với nhiệm vụ “thi hành mọi biện pháp quân sự cần thiết nhằm khôi phục chủ quyền đó”2. Trong cùng thời gian, De Gaulle đi Anh và Mỹ để vận động ngoại giao, đề nghị chính phủ hai nước này ủng hộ kế hoạch của Pháp trở về chiếm đóng Đông Dương. Từ Washington, tướng De Gaulle tuyên bố: “Lập trường của nước Pháp ở Đông Dương rất đơn giản. Nước Pháp khẳng định sẽ thu hồi chủ quyền ở Đông Dương”3. Trước câu hỏi của nhà báo về việc nước Pháp có ý định gì khác trong vấn đề Đông Dương, vị tướng trả lời với giọng điệu cao ngạo: “Không, chúng ta sẽ trở lại Đông Dương bởi vì chúng ta là những người mạnh nhất”4.

2. Đế quốc Anh tiếp tay cho Pháp trở lại Đông Dương

Theo hiệp định Potsdam ký giữa ba vị nguyên thủ các nước lãnh đạo lực lượng Đồng minh là Truman (Mỹ), Atlee (Anh) và Stalin (Liên Xô)5, ở Đông Dương, quân Anh sẽ vào phía Nam, quân Trung Hoa Dân quốc vào phía Bắc vĩ tuyến 16 (ngang qua Đà Nẵng) với danh nghĩa Đồng minh để tước vũ khí quân Nhật.

Ngày 22-8, ba ngày sau khi nhân dân Hà Nội đã tiến hành Tổng khởi nghĩa giành chính quyền, máy bay của Anh từ căn cứ Calcutta (Ấn Độ) đã bí mật chở 2 “Ủy viên Cộng hòa của Pháp” là Cédile nhảy dù xuống Nam Kỳ trót lọt và Messmer xuống Bắc Kỳ bị dân quân Việt Nam bắt giữ. Giữa tháng 9, quân Anh do tướng Gracey chỉ huy đổ bộ vào Sài Gòn. Trà trộn vào đó là những đơn vị lính Pháp. Ở Sài Gòn, Gracey cho thả những người Pháp bị Nhật giam cầm trước đây, số này trở thành nguồn bổ sung cho lực lượng của Pháp tại Việt Nam. Đêm 23-9, thực dân Pháp nổ súng ở Sài Gòn, mở đầu cuộc chiến tranh xâm lược nước ta một lần nữa.

Sở dĩ Anh hoàn toàn ủng hộ Pháp trở lại Đông Dương là vì nước Anh có nhiều thuộc địa trên các châu lục, được mệnh danh là đế quốc “mặt trời không bao giờ lặn”. Ngay ở châu Á, Anh có Ấn Độ, Malay (khi đó bao gồm cả Singapore), Miến Điện (nay là Myanmar) và nhiều nước khác nên không muốn những biến động ở Việt Nam sẽ tác động đến các nước thuộc Anh.

Ngày 8-10 tại London, Anh và Pháp ký Tạm ước về việc Chính phủ Anh giao cho Pháp quyền quản lý hành chính và tư pháp ở phía nam vĩ tuyến 16. Thủ tướng Anh Atlee công khai tuyên bố chính sách của Anh về Đông Dương gồm 3 điểm chính: 1) Chính phủ Anh yểm trợ cho Pháp tái chiếm Việt Nam; 2) Anh công nhận chính quyền Pháp tại Sài Gòn; 3) Giao quyền cai trị ở phía Nam cho Pháp quản lý. Nội dung trên có nghĩa khi quân Anh hoàn thành việc giải giáp quân Nhật và rút về nước thì Pháp đương nhiên sẽ là người chủ của mảnh đất này. Như vậy, sự câu kết giữa Anh và Pháp đã khởi động trên thực tế cuộc chiến tranh ở Việt Nam

có tinh thần chiến đấu mọi lúc , mọi nơi , ko khuất phục trước những hành động của chúng từ đe dọe đến tra tấn . Đặt an toàn đất lúc bấy giờ lên hàng đầu,ko hám lợi cho bản thân    

Câu hỏi trong lớp Xem thêm

Câu 1: Châu Á có nhiều dầu mỏ, khí đốt tập trung chủ yếu ở khu vực nào?

​A. Đông Nam Á. B. Tây Nam Á. C. Trung Á. D. Nam Á.

Câu 2: Việt Nam nằm trong đới khí hậu nào?

A. Ôn đới. B. Cận nhiệt đới. C. Nhiệt đới. D. Xích đạo.

Câu 3: Châu Á có diện tích phần đất liền rộng khoảng

A. 40 triệu km2. B. 41,5 triệu km2. C. 42,5 triệu km2. D. 43,5 triệu km2.

Câu 4: Châu Á tiếp giáp với châu lục nào?

A. Châu Âu, châu Phi. B. Châu Đại Dương. C. Châu Mĩ. D. Châu nam Cực.

Câu 5: Châu Á không tiếp giáp với đại dương nào?

A. Bắc Băng Dương. B. Đại Tây Dương. C. Thái Bình Dương. D. Ấn Độ Dương.

Câu 6: Chiều dài từ điểm cực Bắc đến điểm cực Nam phần đất liền của châu Á là

A. 8.200km B. 8.500km C. 9.000km D. 9.500km

Câu 7: Châu Á có diện tích rộng

A. Nhất thế giới. B. Thứ hai thế giới. C. Thứ ba thế giới. D. Thứ tư thế giới.

Câu 8: Sông Trường Giang chảy qua đồng bằng nào?

A. Hoa Bắc. B. Ấn Hằng. C. Hoa Trung. D. Lưỡng Hà.

Câu 9: Dãy núi nào sau đây là dãy núi cao và đồ sộ nhất châu Á?

A. Hi-ma-lay-a. B. Côn Luân. C. Thiên Sơn. D. Cap-ca.

Câu 10: Đồng bằng nào sau đây không thuộc châu Á?

A. Đồng bằng Tây Xi-bia. B. Đồng bằng Ấn – Hằng.

C. Đồng bằng Trung tâm. D. Đồng bằng Hoa Bắc.

Câu 11: Chiều rộng từ bờ Tây sang bờ Đông nơi lãnh thổ đất liền mở rộng nhất là

A. 8.500km. B. 9.000km. C. 9.200km. D. 9.500km.

Câu 12: Các hệ thống núi và cao nguyên của châu Á tập trung chủ yếu ở vùng nào?

A. Trung tâm lục địa. B. Ven biển. C. Ven các đại dương. D. Phía đông lục địa.

Câu 13: Đặc điểm nào sau đây không phải là đặc điểm vị trí của châu Á?

A. Là một bộ phận của lục địa Á- Âu.

B. Kéo dài từ cực Bắc đến vùng Xích đạo.

C. Đại bộ phận diện tích nằm giữa chí tuyến Bắc và chí tuyến Nam.

D. Tiếp giáp với 2 châu lục và 3 đại dương rộng lớn.

Câu 14: Các dãy núi ở châu Á có hai hướng chính là

A. Đông – tây hoặc gần đông –tây và bắc – nam hoặc gần bắc – nam.

B. Đông bắc – tây nam và đông – tây hoặc gần đông – tây.

C. Tây bắc – đông nam và vòng cung.

D. Bắc – nam và vòng cung.

Câu 15: Châu Á có nhiều đới khí hậu khác nhau, trong mỗi đới lại có sự phân thành các kiểu khí hậu do

A. Do lãnh thổ trải dài từ vùng cực bắc đến vùng Xích đạo B. Do lãnh thổ rất rộng.

C. Do ảnh hưởng của các dãy núi. D. Tất cả các ý trên.

Câu 16: Những khoáng sản nào sau đây không có nhiều ở châu Á ?

A. Dầu mỏ, khí đốt. C. Crôm, đồng, thiếc. B. Than, sắt. D. Kim cương, U-ra-ni-um.

Câu 17: Hãy cho biết ở châu Á, đới khí hậu nào có sự phân hóa thành nhiều kiểu khí hậu khác nhau nhất ?

A. Đới khí hậu cận nhiệt. B. Đới khí hậu nhiệt đới.

C. Đới khí hậu Xích đạo. D. Đới khí hậu ôn đới.

Câu 18: Châu Á có bao nhiêu đới khí hậu?

A. 4 B. 5 C. 6 D. 7

Câu 19: Kiểu khí hậu nào sau đây không phải là kiểu khí hậu lục địa ở châu Á?

A. khí hậu nhiệt đới lục địa. B. khí hậu cận nhiệt lục địa.

C. khí hậu ôn đới lục địa D. Khí hậu cực và cận cực.

Câu 20: Nhận xét nào không đúng về khí hậu châu Á?

A. Khí hậu châu Á phân hóa thành nhiều đới khác nhau

B. Các đới khí hậu châu Á phân thành nhiều kiểu khí hậu khác nhau

C. Khí hậu châu Á phổ biến là đới khí hậu cực và cận cực.

D. Khí hậu châu Á phổ biến là các kiểu khí hậu gió mùa và các kiểu khí hậu lục địa.

Các bạn ơi cứu mình với huhu

3 lượt xem
2 đáp án
7 giờ trước