2 câu trả lời
1, Mở bài:
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm:
+ Tố Hữu là tác gia lớn của văn học Việt Nam, là lá cờ đầu của thơ ca Cách mạng.
+ Việt Bắc là đỉnh cao của thơ Tố Hữu và cũng là đỉnh cao của thơ ca kháng chiến chống Pháp.
- Đoạn thơ với tám câu thơ đã tái hiện phút giây chia li bâng khuâng lưu luyến giữa kẻ ở, người về.
b) Thân bài:
*Nỗi nhớ của người ở lại dành cho người ra đi
_Cách xưng hô mình- ta đầy bâng khuâng, lưu luyến.
_Điệp từ "nhớ" thể hiện nỗi nhớ da diết khắc ghi sâu đậm trong lòng người.
_Thời gian mười lăm năm là thời gian từ ngày đầu kháng chiến chống Pháp.
-Từ láy thiết tha, mặn nồng đầm ấm như tình cảm gắn bó giữa kẻ ở, người về.
_Hướng nỗi nhớ về không gian: sông, núi, nguồn; đó là không gian nghĩa tình Việt Bắc đầm ấm ,thiết tha.
* 4 câu sau: Tiếng lòng của người về xuôi mang bao nỗi nhớ thương, bịn rịn để đáp lại ân tình người ở lại.
Từ láy tha thiết, “bâng khuâng” thể hiện sự xao xuyến, “bồn chồn” trong lòng.
Người ra đi không chỉ nhớ thương quê hương cách mạng mà còn nhớ hơn cả nghĩa tình năm xưa.
Hình ảnh “áo chàm” chỉ người dân Việt Bắc thân thương giản dị là một hoán dụ nghệ thuật đặc sắc.
Cử chỉ "cầm tay nhau" thay lời nói chứa đầy cảm xúc và nghĩa tình sâu đậm. Và cử chỉ thiết tha ấy đã được minh chứng không chỉ là tình cảm mà còn là bao yêu thương đong đầy.
=> Thiên nhiên, mảnh đất và con người Việt Bắc với biết bao tình nghĩa, ân tình, thủy chung và là cái nôi của tình cảm, nôi của cách mạng ấm êm.
*Nghệ thuật:
- Thể thơ lục bát, lối đối đáp thân thuộc trong ca ao, hình ảnh hoán dụ, nhân hóa giàu cảm xúc và ngôn ngữ giàu hình ảnh.
3. Kết bài
Cảm nhận chung về đoạn thơ.
Xin chào, bạn có thể tham khảo ạ
I. Mở bài :
Tố Hữu là nhà thơ trữ tình chính trị, là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng Việt Nam. Thơ Tố Hữu thể hiện lẽ sống lớn, tình cảm lớn của con người Cách mạng. Thơ ông đậm đà tính dân tộc trong nội dung và hình thức thể hiện. Bài thơ “Việt Bắc” là đỉnh cao của thơ Tố Hữu và cũng là đỉnh cao của thơ ca kháng chiến chống Pháp. Bài thơ Việt Bắc có nhiều đoạn thơ hay mà tiêu biểu là đoạn thơ sau:
“Mình về mình có nhớ ta
…
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay”
II. Thân bài :
1. Khái quát: – Việt Bắc là khu căn cứ địa kháng chiến được thành lập từ năm 1940, gồm sáu tỉnh viết tắt là “Cao – Bắc – Lạng – Thái – Tuyên – Hà”. Nơi đây, cán bộ chiến sĩ và nhân dân Việt Bắc đã có mười lăm năm gắn bó keo sơn, nghĩa tình (1940 – 1954).
– Sau hiệp định Giơnevơ, tháng 10.1954, Trung ương Đảng và cán bộ rời Việt Bắc. Buổi chia tay lịch sử ấy đã trở thành niềm cảm hứng cho Tố Hữu sáng tác bài thơ “Việt Bắc”. Trải dài khắp bài thơ là niềm thương nỗi nhớ về những kỷ niệm kháng chiến gian khổ nhưng nghĩa tình.
2. Nội dung cảm nhận
a. Bốn câu thơ mở đầu là lời của Việt Bắc hỏi người ra đi, khơi gợi kỷ niệm về một giai đoạn đã qua, về không gian nguồn cội, nghĩa tình.
– Mở đầu là câu hỏi tu từ. Trong câu hỏi này, “Mình” là chỉ người ra đi, “Ta” là chỉ người ở lại.
+ “Mười lăm năm ấy” là trạng ngữ chỉ thời gian, đó là thời gian chỉ độ dài gắn bó nhớ thương vô vàn giữa người đi kẻ ở. Bốn chữ “thiết tha mặn nồng” đã cho thấy tình cảm giữa Việt Bắc và người cán bộ thật thủy chung sâu nặng, keo sơn bền chặt.
– Hai câu sau là lời nhắc nhở chân tình, lời dặn dò kín đáo mà rất đỗi thiết tha. Câu thơ có hai hình ảnh “núi” và “nguồn” là sự vận dụng rất linh hoạt và tài tình của Tố Hữu với câu tục ngữ “Uống nước nhớ nguồn”. Đó là lời nhắc nhở, dặn dò kín đáo rất đỗi chân thành: Việt Bắc là cội nguồn Cách mạng, là trung tâm đầu não của cuộc kháng chiến. Xin người về đừng quên cội quên.
b. Bốn câu thơ tiếp theo là tiếng lòng của người về xuôi mang bao nỗi nhớ thương, bịn rịn:
– “Bâng khuâng” có nghĩa là nhớ nhung, luyến tiếc, buồn vui lẫn lộn (buồn vì phải xa VB, vui vì được trở lại quê hương của mình) mà buồn nhiều hơn vui. “Bồn chồn” là từ láy diễn tả tâm trạng cảm xúc day dứt, hồi hộp, nôn nao trong lòng khiến cho bước chân đi cũng ngập ngừng, bịn rịn không muốn chia xa .
– Buổi chia tay ấy có hình ảnh “Áo chàm đưa buổi phân ly”. “Áo chàm” là màu áo nghèo khổ, bình dị của người dân Việt Bắc, là hình ảnh hoán dụ để chỉ con người Việt Bắc. Đó là những con người nghèo khổ “hắt hiu lau xám” nhưng luôn “đậm đà lòng son” thủy chung, mặn nồng.
– Câu thơ “Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay” đầy tính chất biểu cảm. “Biết nói gì hôm nay…” không phải là không có gì để nói. Không nói được vì xúc động nghẹn ngào không thốt được nên lời. Những lời không nói ấy có lẽ đã nằm hết trong ba chữ “Cầm tay nhau”. “Cầm tay” là biểu tượng của tình yêu thương đoàn kết. “Cầm tay” là đã đủ nói lên bao cảm xúc trong lòng rồi. Mặt khác, ba dấu chấm lửng đặt ở cuối câu như càng tăng thêm cái tình cảm mặn nồng ấy. Nó giống như nốt lặng trong một khuôn nhạc mà ở đó tình cảm cứ ngân dài sâu lắng.
3. Nghệ thuật: Thể thơ lục bát đậm đà bản sắc dân tộc. Lối hát đối đáp tạo ra giai điệu phong phú cho bài thơ. Nhiều biện pháp tu từ được tác giả vận dụng khéo léo (Hoán dụ, câu hỏi tu từ). Ngôn ngữ trong sáng, nhuần nhị, và có nhiều nét cách tân (đặc biệt là hai đại từ Ta – Mình)
III. KẾT BÀI
– Một vài đánh giá chung.