đáp an đè thi thpt quốc gia môn văn 2018

2 câu trả lời

I. ĐỌC HIỂU

1. Đoạn trích được viết theo thể thơ tự do.

2. Trong đoạn trích, tác giả đã nhắc đến những yếu tố về tiềm lực tự nhiên của đất nước gồm đất đai, khoáng sản, châu báu, núi non, thềm lục địa, biển (bể), rừng, phù sa, sông.

3. Hiệu quả của việc sử dụng câu hỏi tu từ trong đoạn trích:

- Gợi suy nghĩ, nhận thức về thực trạng sử dụng tiềm lực tự nhiên của đất nước.

- Nhắc nhở con người về việc sử dụng tiềm lực tự nhiên của đất nước.

- Tác giả thể hiện niềm tự hào trước những tiềm lực tự nhiên của đất nước nhưng đồng thời cũng bộc lộ những trăn trở, suy tư, lo nghĩ về việc sử dụng, phát huy những tiềm lực đó.

4. Học sinh nêu rõ quan điểm đồng tình hoặc không đồng tình, lí giải hợp lí, thuyết phục về việc sử dụng tiềm lực trong thực tiễn hiện nay.

II. LÀM VĂN

1. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn

Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng-phân-hợp, móc xích hoặc song hành.

Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Sứ mệnh đánh thức tiềm lực đất nước của mỗi cá nhân trong cuộc sống hiện nay.

Triển khai vấn đề nghị luận

- Giải thích:

+ Sứ mệnh là nhiệm vụ quan trọng, thiêng liêng của mỗi con người.

+ Tiềm lực là những sức mạnh tiềm tàng.

=> Sứ mệnh đánh thức tiềm lực là nhiệm vụ quan trọng của mỗi người về việc khơi dậy, phát huy những sức mạnh của dân tộc về môi trường tự nhiên, văn hóa – xã hội của đất nước.

- Học sinh trình bày quan điểm, suy nghĩ của mình về sứ mệnh đánh thức tiềm lực đất nước của mỗi cá nhân, có thể làm theo hướng sau:

+ Nhìn nhận đúng về tiềm lực của đất nước, con người Việt Nam hiện nay.

Thuận lợi: Về tự nhiên – thiên nhiên đất nước có nhiều tài nguyên đất đai, biển, khoáng sản. Kinh tế - xã hội đang trong thời kì hội nhập, đất nước công nghiệp hóa hiện đại hóa.

Khó khăn: Nguồn tài nguyên ngày càng cạn kiệt, xảy ra nhiều thiên tai, ô nhiễm môi trường ảnh hưởng đến cuộc sống con người. Kinh tế - xã hội còn gặp nhiều khó khăn trong thời buổi hội nhập...

+ Ý thức sứ mệnh, nhiệm vụ cụ thể của mỗi cá nhân trong tư cách người công dân của đất nước:

Trong môi trường tự nhiên: đấu tranh bảo vệ tự nhiên, giữ gìn môi trường lành mạnh, trong sạch,…

Trong môi trường văn hóa – xã hội: con người cần sống tốt, sống đẹp, giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, hòa nhập nhưng không hòa tan, không làm mất đi bản sắc văn hóa dân tộc,…

Chính tả, dùng từ, đặt câu

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt.

Sáng tạo

Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.

2. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận

Mở bài giới thiệu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.

Nội dung

* Giới thiệu ngắn gọn tác giả, tác phẩm và vấn đề cần nghị luận.

* Phân tích sự đối lập giữa vẻ đẹp của hình ảnh chiếc thuyền ngoài xa và cảnh bạo lực của gia đình hàng chài

- Vẻ đẹp con thuyền khi ở ngoài xa:

+ Điểm nhìn: từ xa, trong làn sương mờ ảo.

+ Vẻ đẹp của “cái đẹp tuyệt đỉnh”, cảnh tượng đẹp, thơ mộng đầy thi vị. Tâm hồn nghệ sĩ tinh tế nhạy cảm. Nghệ thuật là sự giản dị, tự nhiên.

+ Con thuyền khiến Phùng nhận ra “cái đẹp là đạo đức” giúp tâm hồn con người thánh thiện.

- Cảnh bạo lực của gia đình hàng chài khi con thuyền đến gần:

+ Điểm nhìn: chiếc thuyền đâm thẳng vào trước chỗ Phùng đứng, gần và rõ nét.

+ Hình ảnh: Người đàn bà: cao lớn, khuôn mặt mệt mỏi, tấm lưng áo bạc phếch và rách rưới; người đàn ông với tấm lưng rộng và cong, mái tóc tổ quạ, hàng lông mày cháy nắng, hai con mắt đầy vẻ độc dữ.

=> Hình ảnh trần trụi, gai góc của đời sống.

+ Hành động: Người chồng hùng hổ đánh vợ, người vợ cam chịu đầy nhẫn nhục; đứa con giằng thắt lưng, quật lại bố để bảo vệ mẹ.

=> Giống như một vở kịch câm, đầy nghịch lí về hiện thực.

- Ý nghĩa của vẻ đẹp đối lập: Mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc đời: tồn tại những khoảng cách và mâu thuẫn, người nghệ sĩ phải có cái nhìn toàn diện.

* Liên hệ sự đối lập giữa cảnh phố huyện đêm khuya và hình ảnh đoàn tàu trong Hai đứa trẻ của Thạch Lam. Từ đó, rút ra nhận xét về cách nhìn hiện thực của hai tác giả.

- Tương đồng:

+ Hai tác giả đều không xa rời hiện thực đời sống con người, thể hiện quan niệm "nghệ thuật vị nhân sinh".

+ Hai tác giả đều đặt hiện thực đen tối đối lập với khát vọng tốt đẹp để khám phá chiều sâu hiện thực.

- Khác biệt: Cả hai tác giả đều xuất phát từ giá trị nhân đạo. Nhưng ở Nguyễn Minh Châu do bị chi phối bởi cảm hứng hiện thực nên có cái nhìn đa chiều, toàn diện. Còn Thạch Lam là nhà văn của cảm hứng lãng mạn nên tập trung, hướng chủ yếu đến giá trị nhân đạo.

Chính tả, dùng từ, đặt câu

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt.

Sáng tạo

Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.

Hoặc thí sinh tham khảo hướng dẫn giải đề thi môn Ngữ văn do ban chuyên môn Tuyensinh247.com thực hiện:

PHẦN 1: ĐỌC HIỂU

Câu 1. Đoạn trích trên được viết theo thể thơ: tự do

Câu 2. Trong đoạn trích, những yếu tố thuộc về tiềm lực tự nhiên của đất nước là: đất đai, khoáng sản, châu báu, rừng đại ngàn, phù sa, sông bể.

Câu 3: Hiệu quả của việc sử dụng câu hỏi tu từ trong đoạn trích:

- Xoáy sâu vào vấn đề: Tiềm lực tự nhiên của đất nước và việc đánh thức tiềm lực ấy.

- Sự trăn trở của người viết về việc đánh thức tiềm lực quốc gia và khai thác có hiệu quả những nguồn lực đó.

- Nhắc nhở mỗi cá nhân: tự vấn, tự hỏi về sự đối lập giữa cuộc sống hiện tại còn nghèo khó và sự giàu có của tài nguyên đất nước

Câu 4. Quan điểm của tác giả trong hai dòng thơ: phù hợp với thực tiễn hiện nay. Vì

Trước hết, hai câu thơ là sự tự hào về tài nguyên thiên nhiên phong phú của đất nước. Nhưng trên tất cả là sự trăn trở của tác giả về việc chúng ta mới chỉ khai thác và tận dụng được một phần nhỏ trong sự giàu có của tài nguyên đất nước, mà sự khai thác ấy thực tế chưa đúng cách, chưa đi cùng sự bảo vệ, giữ gìn khiến tài nguyên thiên nhiên đất nước hoang phí, dần cạn kiệt. Trong khi đó tiềm lực thực sự của đất nước còn phong phú, còn cần sự “đánh thức” một cách khoa học, bền vững.

Phần II : LÀM VĂN

1.Giải thích

_Tiềm lực đất nước là sức mạnh nội tại, tiềm tàng của đất nước. Về cả nhân lực, vật lực (tài nguyên thiên nhiên, sức mạnh con người); ngoài ra còn có thể là sức mạnh phi vật thể ( giá trị văn hóa, truyền thống của đất nước trong suốt chiều dài lịch sử)

_Đánh thức tiềm lực đất nước là khơi dậy, vận dụng có hiệu quả sáng tạo những tiềm lực ấy.

2.Vì sao phải đánh thức tiềm lực đất nước?

_Đánh thức tiềm lực đất nước để đem lại hiệu quả kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phát triển đất nước.

_Cần phải đánh thức tiềm lực vì Việt Nam là đất nước giàu tài nguyên thiên nhiên “rừng vàng biển bạc” nhưng tài nguyên thiên nhiên chưa hiệu quả, dẫn đến tình trạng lãng phí tài nguyên đất nước.

_Đánh thức tiềm lực đất nước không phải là khai thác “vô tội vạ” các tài nguyên đất nước khoáng sản… mà phải khai thác hợp lí, có hiệu quả, khai thác đi kèm phát triển bền vững, giữ gìn và bảo vệ cho con cháu mai sau.

3.Sứ mệnh, trách nhiệm đánh thức tiềm lực đất nước của cá nhân trong thực tiễn ngày nay.

_Đó là trách nhiệm của tất cả cá nhân trong cộng đồng, không phải là trách nhiệm của riêng ai.

_Ý thức đúng đắn về tiềm lực của đất nước: không phải là vô tận để mà lãng phí.

_Giữ gìn và phát huy những giá trị truyền thống văn hóa đất nước nói chung và tài nguyên đất nước nói riêng, từ đó tạo nên “sức mạnh chân chính của một quốc gia”, đặc biệt là trong xu thế hội nhập với thế giới.

4.Phản đề

_Đất nước có nhiều tiềm lực nhưng nếu không biết khai thác, khơi dậy những tiềm lực ấy thì đất nước vẫn mãi lạc hậu, tiềm lực vẫn “ngủ yên”.

_Bản thân mỗi công dân phải có sứ mệnh đánh thức tiềm lực của đất nước và của chính mình nhưng vẫn còn không ít người sống không có lí tưởng, sống ích kỉ, làm chậm sự phát triển của đất nước.

5.Bài học hành động và liên hệ bản thân

Là thế hệ tương lai của đất nước, em đã và đang làm gì để đánh thức tiềm lực của đất nước.

Bạn tham khảo nhé

I. Đọc hiểu

Câu 1: Bài thơ được viết theo thể thơ tự do

Câu 2: Trong đoạn thơ, tác giả đã nhắc đến những tiềm lực tự nhiên của đất nước: đất đai, khoáng sản, châu báu, rừng đại ngàn, phù sa muôn đời, dòng sông.

Câu 3: Tác dụng của biện pháp câu hỏi tu từ: Lòng đất rất giàu, mặt đất cứ nghèo sao? Thể hiện thái độ băn khoăn trăn trở day dứt nội tâm vì những tiềm lực tự nhiên trong lòng đất chưa được khai thác đúng mức để làm giàu cho mặt đất.

Câu 4: HS bày tỏ quan điểm cá nhân của mình. Có thể đồng ý hoặc không đồng ý nhưng phải trình bày lí do xác đáng.

Đồng tình: Việt Nam là đất nước giàu tài nguyên nhưng còn nhiều tiềm năng chưa được khai thác hết, đất nước còn nghèo, nền kinh tế còn chậm phát triển và tụt hậu so với khu vực.

Không đồng tình: Tiềm năng tự nhiên chỉ là một phần, quan trọng vẫn là tiềm năng con người nhất là trong nền kinh tế tri thức ngày nay. Đất nước đã có nhiều hội nhập và phát triển, đạt được những thành tựu nhất định, bộ mặt đất nước đã có nhiều đổi khác.

Vừa đồng tình vừa không đồng tình: Đất nước có nhiều tiềm năng nhưng mới chỉ khai thác một phần. Còn nhiều cơ hội, lợi thế cho phát triển đất nước.

II. Làm văn

Câu 1:

a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ

Có đủ các phần mở đoạn, phát triển đoạn, kết đoạn. Mở đoạn nêu được vấn đề, phát triển đoạn triển khai được vấn đề, kết đoạn kết luận được vấn đề.

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận về sứ mệnh đánh thức tiềm lực của mỗi cá nhân trong cuộc sống hiện nay.

Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; các phương thức biểu đạt, nhất là nghị luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài học nhận thức và hành động.

Cụ thể:

Giải thích: Tiềm lực đất nước là những nguồn lực khả năng tự nhiên và xã hội giúp đất nước có thể huy động để tạo thành sức mạnh phát triển bền vững trong tương lai.

Đánh thức tiềm lực đất nước là trách nhiệm và nghĩa vụ của mỗi cá nhân thể hiện sự cống hiến của cá nhân với cộng đồng. Mỗi người cần có ý thức sâu sắc về điều đó.

Thực trạng:

Việt Nam là đất nước có nhiều tiềm lực như có tài nguyên khoáng sản giàu phong phú, đất đai, sông ngòi, đại dương... đều thuận lợi cho phát triển kinh tế. Lực lượng lao động trẻ, năng động có khả năng học hỏi tiếp thu khoa học kĩ thuật.

Tiềm lực chưa được khai thác hết như tài nguyên đất, tài nguyên biển. Một số tiềm lực còn lãng phí như đất đai và bị tổn hại như ô nhiễm nước, ô nhiễm không khí. Nguồn nhân lực chất lượng cao chưa nhiều, chưa đáp ứng được yêu cầu của thời đại công nghệ.

Bài học:

Trước tiên, mỗi người cần phát huy tiềm năng của chính mình như trí tuệ, sức trẻ không ngừng học tập và tiếp thu cái mới để bản thân không tụt hậu bởi vì tiềm lực con người là quan trọng nhất.

Tiết kiệm những tiềm lực của đất nước đã từ những hành động đơn giản nhưng có sức ảnh hưởng như tiết kiệm điện, tiết kiệm nước, không xả rác bừa bãi... Chúng ta phải có tiếng nói để đấu tranh bảo vệ khi những tiềm lực của đất nước bị tổn hại.

Để đánh thức tiềm lực của đất nước cần có sự chung tay của cả cộng đồng, cần có thời gian để phát triển. Không chỉ phụ thuộc vào những tài nguyên thiên nhiên có sẵn mà nền kinh tế cần phải khai thác, chế biến, chuyển hóa những tiềm lực đó thành sức mạnh kinh tế giúp nâng cao vị thế của đất nước trên trường quốc tế.

d. Sáng tạo

Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.

e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

Câu 2:

1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận

Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Biểu tượng của hình ảnh chiếc thuyền ngoài xa. Liên hệ hình ảnh chuyến tàu đêm để nhận xét sự gặp gỡ về giá trị hiện thực từ các biểu tượng nghệ thuật trên.

3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:

3.1. Mở bài:

- Nguyễn Minh Châu (1930-1989) là nhà văn khoác áo lính, tiên phong mở đường cho sự đổi mới văn học Việt Nam hiện đại.

- Một trong những tác phẩm xuất sắc của ông thuộc sáng thời thời kì sau 1975 là truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa

- Nêu vấn đề cần nghị luận.

3.2. Thân bài:

a. Khái quát truyện:

- Chiếc thuyền ngoài xa (1983) rút ra từ tập truyện ngắn cùng tên (in 1987). Đây là một trong những truyện ngắn xuất sắc của Nguyễn Minh Châu mang đậm phong cách tự sự - triết lí của nhà văn.

- Với ngôn từ dung dị, đời thường, truyện kể lại chuyến đi thực tế của một nghệ sĩ nhiếp ảnh và những chiêm nghiệm sâu sắc của người nghệ sĩ đó về nghệ thuật - cuộc đời.

b. Cảm nhận ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh chiếc thuyền ngoài xa và khung cảnh bạo lực ở gia đình hàng chài:

- Hình ảnh “Chiếc thuyền ngoài xa” được nhà văn khắc hoạ rất ấn tượng: “Mũi thuyền in một nét mơ hồ loè nhoè vào bầu trời sương mù trắng như sữa pha đôi chút màu hồng do ánh mặt trời chiếu vào. Vài bóng người lớn lẫn trẻ con ngồi im phăng phắc như tượng trên chiếc mui khum khum, đang hướng mặt vào bờ”. Hình ảnh đó mang một “vẻ đẹp thực sự đơn giản và toàn bích” – vẻ đẹp của “một bức tranh bằng mực Tàu của một danh hoạ thời cổ”. Tất cả vẻ đẹp đó đã được nhà nghệ sỹ nhiếp ảnh của chúng ta thu vào một tấm ảnh mà nó “được treo ở rất nhiều nơi, nhất là trong các gia đình sành nghệ thuật”.

- Hình ảnh “Chiếc thuyền ngoài xa” giờ đã hoá thân thành một tác phẩm nghệ thuật để mọi người nhìn ngắm, chiêm ngưỡng với tất cả những vẻ đẹp về màu sắc, đường nét, bố cục… và khi thưởng thức bức ảnh đó, những người sành nghệ thuật thể có cái cảm giác “trở nên bối rối”, cảm thấy “trái tim như có cái gì bóp thắt vào” và “khám phá thấy cái chân lý của sự hoàn thiện, khám phá thấy cái khoảnh khắc trong ngần của tâm hồn”… như cảm giác mà “tôi” đã từng có.

- Khung cảnh bạo lực gia đình: Đó là những con nguời, những cuộc đời, những số phận đầy trớ trêu, nghịch lý đã, đang và sẽ còn tiếp tục sống quay quắt bên trong chiếc thuyền ấy. Một người vợ nhẫn nhục cam chịu một cách tự nguyện những trận đòn cuồng nộ của anh chồng với “ba ngày một trận nhẹ, năm ngày một trận nặng” chỉ vì chiếc thuyền ấy, gia đình ấy (với trên dưới mười con người) cần có ông ta chèo chống lúc phong ba; Một đứa con trai yêu mẹ đến nỗi định giết cả bố mình… Cái sự thật bên trong ấy chỉ được người thợ chụp ảnh nhận ra khi “chiếc thuyền đâm thẳng vào chỗ tôi đứng”, tức là ở một khoảng cách gần, rất gần!

- Ý nghĩa đối lập giữa chiếc thuyền ngoài xa và cảnh bạo lực gia đình: Với chi tiết này, câu chuyện dường như đã mở ra hai hình ảnh, hai thế giới khác hẳn: Chiếc – thuyền – ngoài – xa mang lại vẻ đẹp hoàn mỹ cho một tấm ảnh, còn chiếc thuyền khi đến gần lại làm vỡ ra một hiện thực nghiệt ngã đến xót xa của số phận con người.

- Hình tượng “Chiếc thuyền ngoài xa” đích thực là một ẩn dụ nghệ thuật hoàn toàn có dụng ý của nhà văn Nguyễn Minh Châu. Giải mã hình tượng ẩn dụ đó, người đọc sẽ nhận ra một thông điệp mà nhà văn truyền đi, rằng cuộc đời vốn dĩ là nơi sản sinh ra cái đẹp của nghệ thuật nhưng không phải bao giờ cuộc đời cũng là nghệ thuật. Con người ta cần có một khoảng cách để chiêm ngưỡng vẻ đẹp của nghệ thuật, nhưng nếu muốn khám phá những bí ẩn bên trong thân phận con người và cuộc đời thì phải tiếp cận với cuộc đời, đi vào bên trong cuộc đời và sống cùng cuộc đời.

* Về nghệ thuật:

- Ngôn ngữ người kể chuyện: Thể hiện qua nhân vật Phùng, sự hóa thân của tác giả. Chọn người kể chuyện như thế đã tạo ra một điểm nhìn trần thuật sắc sảo, tăng cường khả năng khám phá đời sống, lời kể trở nên khách quan, chân thật, giàu sức thuyết phục.

- Tình huống truyện: tình huống nhận thức

c. Liên hệ với sự đối lập của cảnh phố huyện nghèo với chuyến tàu đêm trong truyện Hai đứa trẻ (Thạch Lam) để nhận xét sự gặp gỡ về giá trị hiện thực từ các biểu tượng nghệ thuật trên.

- Về hình ảnh phố huyện nghèo: Bao trùm lấy câu chuyện là cuộc sống xơ xác, tiêu điều của một phố huyện nghèo. Những số phận của những kiếp người nghèo khổ trong bóng tối cứ từ từ hiện ra trước mắt. Chị Tí ban ngày mò cua bắt ốc, tối đến mới dọn hàng nước chè tươi, thắp một ngọn đèn dầu leo lét. Gánh phở của bác Siêu tỏa mùi thơm nhưng tiếc thay đó lại là thức qúa xa xỉ, nhiều tiền ở cái phố huyện nhỏ này mà có lẽ Liên và An chẳng bao giờ dám nghĩ tới. Cuộc sống lặp lại đơn điệu, nhàm chán nhưng họ vẫn suy nghĩ và mong đợi như mọi ngày chừng ấy người trong bóng tối đang mong đợi một cái gì tươi sáng cho cuộc sống nghèo khổ hàng ngày của họ. Ước mơ càng mơ hồ, tình cảm của họ càng tội nghiệp vì không biết số phận mình sẽ ra sao. Nhìn cuộc sống quẩn quanh, bế tắc Liên không khỏi cảm thấy buồn chán.

- Về hình ảnh chuyến tàu đêm:

+ Con tàu mang đến một thế giới khác: Nó như con thoi ánh sáng xuyên thủng màn đêm phố huyện, đem lại ánh sáng xa lạ, rực rỡ chốn thị thành, át đi ánh sáng mờ ảo, yếu ớt của phố huyện. Âm thanh của còi tàu, bánh xe rít trên đường ray và tiếng ồn ào của hành khách át đi buồn tẻ, đơn điệu phố huyện. Nó là thói quen, là niềm vui, là sự chờ đợi, trở thành nhu cầu thiết yếu như cơm ăn, nước uống hàng ngày cho đời sống tinh thần người dân phố huyện;

+ Với hai đứa trẻ, đợi tàu là đợi những mơ tưởng. Với Liên, trong ký ức và hiện tại “Hà Nội xa xăm. Hà Nội sáng rực vui vẻ và huyên náo. Con tàu như đã đem một chút thế giới khác đi qua”. Thế giới ấy khác hẳn đối với cuộc đời của Liên, của dân nghèo phố huyện, khắc hẳn vầng sáng ngọn đèn chị Tí và ánh lửa của bác Siêu.

+ Ngòi bút của Thạch Lam tả ít mà gợi nhiều, nhỏ nhẹ, làm xúc động người đọc trước những số phận, những cảnh đời vui ít buồn nhiều, âm thầm, lặng lẽ và đầy bóng tối. Có mơ ước nhỏ nhoi, bình dị trước một cái gì vừa thuộc về quá vãng, vừa hướng tới tương lai.

c. Nhận xét sự gặp gỡ về giá trị hiện thực từ các biểu tượng nghệ thuật:

- Hình ảnh chuyến tàu đêm trong truyện Hai đứa trẻ và biểu tượng Chiếc thuyền ngoài xa đều là những hình ảnh có thực trong cuộc sống. Hình ảnh đó đã được các nhà văn lựa chọn để đưa vào tác phẩm với nhiều tầng nghĩa sâu sắc. Họ gặp gỡ nhau trong việc phản ánh hiện thực đời sống. Với Thạch Lam, hiện thực đó là một phố huyện nghèo nàn, buồn tẻ và đơn điệu, cùng với cuộc sống của cả một lớp người, sống không có hi vọng vào ngày mai, nếu có chăng là nhìn thấy thoáng qua sự ồn ào, vẻ sang trọng của người khác.

- Khi đoàn tàu đã đi xa, phố huyện “chỉ còn đêm khuya, tiếng trống cầm canh và tiếng chó cắn”, chỉ còn “vợ chồng bác xẩm ngủ gục manh chiếu tự bao giờ”, và “hình ảnh thế giới quanh mình, mờ mờ đi trong đôi mắt” của Liên. Với Nguyễn Minh Châu, hiện thực đó là cuộc sống bấp bênh, cơ cực vì khổ quá mà sinh ra bạo hành gia đình của người dân hàng chài. Hình ảnh người đàn bà bước ra từ tấm ảnh sau mỗi lần nhân vật Phùng nhìn lâu hơn là biểu tượng cho cuộc đời lam lũ của con người thời hậu chiến mà nhà văn phải có trách nhiệm phát hiện và phản ánh bằng cái nhìn đa chiều, đa diện.

- Sự gặp gỡ trong giá trị hiện thực từ các biểu tượng nghệ thuật của 2 nhà văn ở 2 thời kì lịch sử khác nhau đã làm sáng tỏ một trong quy luật của văn học, đó là văn học gắn liền với hiện thực. Đồng thời, các nhà văn muốn người đọc lưu tâm là cần phải có cái nhìn đa chiều, phổ quát mới có thể cảm nhận hết cái gai góc, phức tạp của cuộc đời này, đúng như Nguyễn Minh Châu đã nói “con người thì đa đoan, cuộc đời thì đa sự”.

3.3. Kết bài:

Kết luận về nội dung, nghệ thuật của 2 hình ảnh đa nghĩa trong 2 truyện. Cảm nghĩ của bản thân về giá trị hiện thực của văn học.