Câu 1. Nêu vai trò của các chất dinh dưỡng đối với cơ thể. Thức ăn được phân làm mấy nhóm? Kể tên mỗi nhóm và cho ví dụ. Câu 2: An toàn thực phẩm là gì? Cho biết các nguyên nhân gây ngộ độc thức ăn? Nêu các biện pháp phòng tránh nhiễm trùng và nhiễm độc thực phẩm. Câu 3: Nêu hai nhóm nhiệt độ có ảnh hưởng lớn đến vi khuẩn? Câu 4: Nêu các phương pháp chế biến thực phẩm . Câu 5: Thế nào là bữa ăn hợp lí? Phân chia số bữa ăn trong ngày như thế nào?
2 câu trả lời
1,
Gluxit (chất bột đường): Có nhiều trong các loại ngũ cốc, đường, mật, bánh kẹo, trái cây,… với vai trò cung cấp năng lượng cho cơ thể hoạt động
Protein: Là vật liệu xây dựng nên các tế bào, cơ quan. Vai trò tạo hình của protein đặc biệt quan trọng với trẻ em, phụ nữ có thai và cho con bú, bệnh nhân trong giai đoạn hồi phục. Protein cung cấp các nguyên liệu cần thiết cho sự tạo thành các dịch tiêu hóa, các nội tiết tố, các men và các vitamin. Các chất này giữ vai trò quan trọng điều hòa các quá trình chuyển hóa cũng như hoạt động sinh lí của các chức phận trong cơ thể. Ngoài ra, protein cũng là nguồn cung cấp năng lượng, nhưng vai trò quan trọng của protein là xây dựng tế bào và các mô thì không một chất dinh dưỡng nào có thể thay thế được. Protein có nhiều trong các loại thức ăn như thịt, cá, tôm, cua, trứng sữa, đậu đỗ,…
Lipit (chất béo): Là nguồn cung cấp năng lượng, 1g chất béo khi đốt cháy cung cấp 9Kcalo, cao hơn 2 lần gluxit và protein. Vai trò quan trọng của lipit là dung môi hòa tan các vitamin tan trong dầu (mỡ): Vitamin A, D, E, K…Khi ăn thiếu dầu mỡ sẽ không hấp thu được các loại vitamin này.
Chất béo có 2 loại:
- Chất béo động vật là các loại bơ, mỡ.
- Chất béo thực vật là các loại dầu như dầu đậu tương, dầu cọ, dầu oliu, dầu hạt cải,…
Các vitamin
· Vitamin A: Là thành phần chủ yếu của các sắc tố võng mạc, vitamin A cần thiết để giữ gìn sự toàn vẹn của lớp biểu mô bao phủ bề mặt và các khoang trong cơ thể. Thiếu vitamin A gây khô da, khô màng tiếp hợp, khô giác mạc, loét giác mạc có thể dẫn đến mù lòa. Thiếu vitamin A sẽ làm giảm tăng trưởng và sức đề kháng của cơ thể, trẻ dễ mắc các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp và tiêu hóa.
· Vitamin D: Có tác dụng tăng cường hấp thu canxi và phốt pho ở ruột non, thiếu vitamin D trẻ em sẽ bị còi xương, người lớn bị loãng xương.
· Vitamin B1: Tham gia chuyển hóa gluxit, dẫn truyền thần kinh, khi thiếu vitamin B1 dễ mắc bệnh tê phù và viêm dây thần kinh ngoại biên.
· Vitamin B2: Giữ vai trò chủ yếu trong các phản ứng gây ôxy hóa của tế bào. Thiếu vitamin B2 gây bệnh viêm lưỡi, viêm loét niêm mạc.
· Vitamin PP (niacin): Là yếu tố phòng bệnh Pelagrơ – một bệnh viêm da đặc hiệu do dinh dưỡng: Viêm loét da, viêm lưỡi bản đồ.
· Vitamin C: Tham gia vào các phản ứng ôxy hóa khử, là yếu tố cần thiết cho tổng hợp collagen là chất gian bào ở các thành mạch, mô liên kết, xương, răng,…Thiếu vitamin C gây chảy máu chân răng, xuất huyết dưới da, vết bầm tím do thành mạch yếu dễ vỡ gây chảy máu dưới da, vết thương lâu lành. Vitamin C còn có vai trò chống ôxy hóa.
· Axit folic: Tham gia tạo máu, cần thiết cho sự sinh trưởng và phát triển của cơ thể, phụ nữ có thai thiếu axit folic có thể gây nên dị tật ống thần kinh.
· Vitamin B12: Tham gia tạo máu. Thiếu vitamin B12 gây bệnh thiếu máu ác tính.
Vai trò của các chất khoáng
· Sắt: Là thành phần của huyết sắc tố, myoglobin, các xitrocrom và nhiều enzyme như calase và các pedoxitdse. Sắt giữ vai trò quan trọng trong vận chuyển ôxy và hô hấp tế bào. Thiếu sắt dẫn đến thiếu máu là loại thiếu máu phổ biến nhất hiện nay.
Sắt có nhiều trong các loại thức ăn có nguồn gốc động vật như tiết, gan, tim, bầu dục, trứng, tôm,…
· Canxi: Chiếm 1/3 khối lượng chất khoáng trong cơ thể, 98% tập trung ở xương và răng. Thiếu canxi dẫn đến còi xương, loãng xương. Canxi có nhiều trong sữa, tôm, cua, cá, đậu đỗ.
· Iốt: Là thành phần cấu tạo của các nội tiết tố tuyến giáp trạng giữ vai trò chuyển hóa quan trọng. Thiếu Iốt gây bệnh bướu cổ, phụ nữ có thai thiếu iốt dễ sinh ra trẻ đần độn.
Các yếu tố vi lượng cần thiết khác
· Kẽm: Là thành phần của rất nhiều các loại men cần thiết cho quá trình chuyển hóa protein và gluxit. Thiếu kẽm gây biếng ăn, chậm lớn, chậm phát triển bộ phận sinh dục, chức năng sinh dục giảm ở người trưởng thành, rối loạn giấc ngủ, nhiễm trùng lâu lành,…Kẽm có nhiều trong thức ăn động vật như thịt, hải sản, thủy sản…
· Magiê: Tham gia vào cấu tạo và hoạt động của nhiều loại men, tham gia vào các phản ứng ôxy hóa và phốtphoryl hóa. Magiê có nhiều trong thức ăn thực vật.
Các loại khác như đồng, selen, coban cũng tham gia vào cấu tạo của các enzyme quan trọng của cơ thể, chống lại sự ôxy hóa, tham gia tạo máu.
Câu 1:
Dinh dưỡng là nguyên liệu cung cấp năng lượng cho cơ thể, xây dựng nên cơ thể, duy trì, sửa chữa các mô, xúc tác, hỗ trợ các hoạt động, giúp cơ thể tồn tại và phát triển. thức ăn đc phân làm 4 nhóm: +nhóm giàu chất đạm.VD: thịt bò, vịt, cá, đậu xanh, đậu nành,...
nhóm giàu chất béo. VD:mỡ gà, kem bơ, dầu dừa,vừng, lạc,...
+nhóm giàu vitamin, chất khoáng: VD các loại rau củ quả, trái cây
+nhóm giàu chất đường bột.VD: gạo, khoai tây, khoai lang, mạt ong,...
Câu 2:
an toàn thực phẩm là giữ cho thực phẩm ko bị nhiễm độc, nhiễm trùng. các nguyên nhân gây ngộ độc thực phẩm:+ ngộ độc do thức ăn nhiễm vi sinh vật hoặc độc tố của vi sinh vật
+ ngộ độc do thức ăn bị biến dạng
+ ngộ độc do thức ăn nhiễm sẵn chất độc
+ ngộ đọc do thức ăn bị nhiễm các chất độc hoá học
phòng tránh nhiễm độc, nhiễm trùng thực phẩm: rửa tay sạch sẽ trước khi ăn, vệ sinh nhà bếp, rửa kỹ thực phẩm, nấu chín thực phẩm, đậy thức ăn cẩn thần, bảo quản thực phẩm chu đáo. ko ăn các thực phẩm có chất độc như khoai tây mọc mầm, cá nóc,...