Câu 1: Hòa tan hoàn toàn 1,44 gam kim loại R hóa trị II vào 250 ml dung dịch H2SO4 0,3M thấy có khí thoát ra. Để trung hòa lượng axit dư phải dùng 60 ml dung dịch NaOH 0,5M. Xác định R? Câu 2: Hòa tan hoàn toàn 13 gam kim loại M bằng dung dịch H2SO4 loãng thu được 4,48 lít khí ( đktc ). Xác định kim loại M?

1 câu trả lời

Đáp án:

1) Mg; 2) Zn

Giải thích các bước giải:

Câu 1:

Ta có: $n_{NaOH}=0,03\ mol$

PTHH: $R+H_2SO_4 \to RSO_4+H_2$          (1)

$H_2SO_4+2NaOH \to Na_2SO_4+2H_2O$        (2)

Theo PTHH (2): $n_{H_2SO_{4\ \text{dư}}}=\dfrac 12 n_{NaOH}=\dfrac 12 .0,06. 0,5=0,015\ (mol)$

Mà $\sum n_{H_2SO_4}=0,25.0,3=0,075\ (mol)$

$⇒M_R=\dfrac {1,44}{0,06}=24$

Vậy R là Magie(Mg)

Câu 2:

PTHH: $2M+aH_2SO_4 \to M_2(SO_4)_a+aH_2$

$n_{H_2}=\dfrac{4,48}{22,4}=0,2\ (mol)$

$⇒ n_M=0,2. \dfrac 2a=\dfrac {0,4}a\ (mol)$

$⇒M=32,5a$

Chỉ có cặp nghiệm duy nhất thỏa mãn là: $\begin{cases} a=2 \\ M=65\end{cases}$

Vậy M là Kẽm (Zn)