Câu 1. 1. Bằng phương pháp hoá học, làm thế nào có thể nhận ra các chất rắn sau đựng trong các lọ riêng biệt bị mất nhãn: CaO, P2O5, Na2O,CuO. 2. Một hỗn hợp X có thể tích 17,92 lít gồm hiđro và axetilen C2H2 , có tỉ khối so với nitơ là 0,5. Đốt hỗn hợp X với 35,84 lít khí oxi. Phản ứng xong, làm lạnh để hơi nước ngưng tụ hết được hỗn hợp khí Y. Các khí đều đo ở điều kiện tiêu chuẩn. a) Viết phương trình hoá học xảy ra. b) Xác định % thể tích và % khối lượng của Y.
1 câu trả lời
Đáp án + Giải thích các bước giải:
$1)$ Trích mẫu thử, cho nước vào các mẫu thử:
+) Mẫu thử tan trong nước: $CaO,P_2O_5,Na_2O(1)$
+) Mẫu thử ko tan trong nước: $CuO$
Cho quỳ tím vào sản phẩm của nhóm (1):
+) Chất nào làm quỳ hóa đỏ: $H_3PO_4\to P_2O_5$
+) Chất nào làm quỳ hóa xanh: $NaOH,Ca(OH)_2(2)$
Sục khí $CO_2$ vào nhóm (2):
+) Chất tạo kết tủa trắng: $Ca(OH)_2\to CaO$
+) Không hiện tượng: $NaOH\to Na_2O$
Các PTHH xảy ra:
$CaO+H_2O\to Ca(OH)_2$
$P_2O_5+3H_2O\to 2H_3PO_4$
$Na_2O+H_2O\to 2NaOH$
$Ca(OH)_2+CO_2\to CaCO_3\downarrow+H_2O$
$2)n_{hh}=\dfrac{17,92}{22,4}=0,8(mol)$
$a)$ Các PTHH xảy ra:
$2C_2H_2+5O_2\xrightarrow{t^o}4CO_2\uparrow+2H_2O$
$2H_2+O_2\xrightarrow{t^o}2H_2O$
$b)$ Đặt $n_{C_2H_2}=x(mol);n_{H_2}=y(mol)$
$\Rightarrow x+y=n_{hh}=0,8(1)$
Mặt khác: $\overline{M_{hh}}=0,5.M_{N_2}=0,5.28=14$
$\Rightarrow m_{hh}=14.0,8=11,2$
$\Rightarrow 26x+2y=11,2(2)$
Từ $(1)(2)\Rightarrow x=y=0,4(mol)$
$n_{O_2}=\dfrac{35,84}{22,4}=1,6(mol)$
Theo các PT: $\Sigma n_{O_2(p/ứ)}=2,5x+0,5y=0,2+1=1,2(mol);n_{CO_2}=2x=0,8(mol)$
$\Rightarrow n_{O_2(dư)}=1,6-1,2=0,4(mol)$
$\Rightarrow m_{O_2(dư)}=0,4.32=12,8(g);m_{CO_2}=0,8.44=35,2(g)$
$\%V_{O_2(dư)}=\dfrac{0,4}{0,4+0,8}.100\%=33,33\%$
$\%V_{CO_2}=100-33,33=66,67\%$
$\%m_{O_2(dư)}=\dfrac{12,8}{12,8+35,2}.100\%=26,67\%$
$\%m_{CO_2}=100-26,67=73,33\%$