Cảm nhận của anh chị về vẻ đẹp của tình người , được thể hiện qa các nhâ vật trong truyện ngắn vợ nhặt

1 câu trả lời

Cảm nhận vẻ đẹp phẩm hạnh của nhân vật Thị trong truyện ngắn “Vợ nhặt” của nhà văn Kim Lân. Từ đó liên hệ nhân vật Thị Nở trong truyện ngắn “Chí Phèo” của Nam Cao để thấy điểm gặp gỡ về vẻ đẹp con người của nhà văn Kim Lân và Nam Cao qua hai nhân vật này.

I. Mở bài:
Kim Lân thuộc hàng những cây bút truyện ngắn tài năng của văn học Việt Nam hiện đại. Ông thường viết về nông thôn và những con người dân quê lam lũ, hồn hậu, chất phác mà giàu tình thương yêu. “Vợ nhặt” là một trong những sáng tác tiêu biểu của ông. Tác phẩm đã khắc họa thành công vẻ đẹp phẩm hạnh của nhân vật người vợ nhặt, một người phụ nữ nghèo khổ nhưng giàu tình yêu thương, luôn khao khát hạnh phúc gia đình giản dị, biết hướng tới tương lai tươi đẹp.

II. Thân bài:
1. Khái quát:
Tác phẩm “Vợ nhặt” trích trong tập “Con chó xấu xí” (1962). Truyện được viết ngay sau Cách mạng với tiền thân là tiểu thuyết “Xóm ngụ cư”. Nhưng do thất lạc bản thảo nên sau khi hòa bình lập lại, tác giả đã viết lại thành “Vợ nhặt”.
2. Vẻ đẹp của nhân vật người vợ nhặt:
- Viết về “Vợ nhặt”, Kim Lân không chỉ dừng lại ở phản ánh chân thực nạn đói khủng khiếp năm 1945 mà còn tiến lên một bước nữa nhằm khắc họa nét đẹp tâm hồn người lao động, đặc biệt là người phụ nữ.
- Ở đầu tác phẩm, nhưng vẻ đẹp của người vợ nhặt bị che khuất bởi những con số không tròn trĩnh: không quê quán, không nghề nghiệp, không cả một cái tên, không nhan sắc, không lòng tự trọng. Cuộc sống đói khổ càng tô đậm sự xấu xí của thị: “Áo quần tả tơi như tổ đỉa”, người “gầy sọp”, “trên cái khuôn mặt xám xịt chỉ còn thấy hai con mắt”. Khi nghe tiếng hò của Tràng, thị “lon ton chạy theo” đẩy xe thóc cùng, hôm sau lại “sầm sập chạy đến”, “cong cớn” đứng trước mặt anh ta để đòi “nợ” rồi “cắm đầu ăn liền một chặp bốn bát bánh đúc”. Giữa sự lựa chọn nghiệt ngã: hoặc chết đói để giữ sĩ diện, hoặc bỏ lòng tự trọng sang một bên để bám víu lấy sự sống, thị đã chọn cách thứ hai.
- Song, qua tiến trình của câu chuyện, con người thực sự của nhân vật người vợ nhặt dần hiện ra dưới ngòi bút tài hoa của Kim Lân. Thị “rón rén, e thẹn, đầu cúi xuống, chân bước díu vào nhau” khi đi qua xóm ngụ cư, trên đường về nhà Tràng. Ở đây, ta chỉ thấy một cô gái hiền hậu, biết ý tứ và ngượng ngùng một cách thật dễ thương chứ không còn cái “cong cớn” vô duyên lúc trước. Buổi sáng sau khi về làm vợ Tràng, thị dậy sớm, quét tước dọn dẹp, nấu cơm và cư xử, nói năng đúng mực, khiến ngay cả Tràng cũng ngạc nhiên vì sự thay đổi ấy. Thị đã trở thành người vợ đảm, người con dâu biết lo toan việc nhà. Phải chăng, đây mới chính là bản chất tốt đẹp của con người vợ nhặt? Ngay cả trong chi tiết theo không Tràng về làm vợ của thị, nếu xét kĩ, ta sẽ thấy hành động ấy thực chất xuất phát từ khao khát tình yêu, hạnh phúc và tổ ấm gia đình cháy bỏng của những người nông dân bình dị. Tóm lại, với nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, Kim Lân đã xây dựng thành công nhân vật người vợ nhặt với những vẻ đẹp tâm hồn đáng được trân trọng và ngợi ca.
- Ta có thể thấy Kim Lân rất thấu hiểu tình cảnh tội nghiệp, cực chẳng đã của người vợ nhặt. Hoàn cảnh xô đẩy chị có lúc thành ra kẻ trơ tráo, cong cớn nhưng bản chất thật của thị không phải như vậy. Ẩn sâu trong tâm hồn chị vẫn là người con gái giàu lòng tự trọng.
- Nét đẹp bên trong của người vợ nhặt còn thể hiện qua một chi tiết rất nhỏ. Trong bữa cơm đầu tiên ở nhà chồng, khi mẹ chồng đưa cho bát chè cám, hai mắt thị đã tối sầm lại nhưng thị vẫn điềm nhiên và vào miệng. Đây là một chi tiết rất đắt, thể hiện sự tinh tế trong nhận thức và sự khéo léo trong cách cư xử của người đàn bà tưởng như vô học đó. Chị hiểu ra cơ sự của mẹ con Tràng nhưng chị không muốn làm mất đi niềm vui của người mẹ chồng già nua tội nghiệp.
- Người vợ nhặt của Tràng còn là một người phụ nữ thông minh, thức thời, là tác nhân quan trọng để làm thay đổi tình cảm, nhận thức của Tràng. Chị không chỉ đem đến tình yêu, hạnh phúc cho người đàn ông nghèo mà còn khai thông cho cái đầu ngờ nghệch của anh qua câu chuyện trên mạn Thái Nguyên, Bắc Giang, người ta không chịu đóng thuế nữa mà đi phá kho thóc Nhật, chia cho người đói…Chính thị cũng là người giúp cho Tràng giác ngộ về con đường phía trước mà anh sẽ chọn.
- Có thể nói, thị không chỉ ham sống mà còn khao khát một mái ấm gia đình hạnh phúc. Đến với Tràng tuy vội vã nhưng là một quyết định đúng đắn. Thị đã thổi một luồng sinh khí mới vào cuộc sống tối tăm của gia đình Tràng. Dẫu sống trong hoàn cảnh khốn cùng nhưng thị vẫn ngời lên nét đẹp tâm hồn đáng quý, khao khát được sống và được hạnh phúc, luôn hướng về tương lai với niềm tin vào cuộc sống.

3. Liên hệ với nhân vật Thị Nở:
- “Chí Phèo” ( 1941 )là truyện ngắn tiêu biểu của Nam Cao cho hình tượng người nông dân trước Cách mạng tháng Tám. Sự xuất hiện của Thị Nở trong tác phẩm có một ý nghĩa thật đặc sắc. Con người xấu “ma chê quỷ hờn”, kì diệu thay, lại là nguồn sáng duy nhất đã rọi vào chốn tối tăm của tâm hồn Chí Phèo để đánh thức, gợi dậy bản tính người nơi Chí Phèo.
- Chính bàn tay ân cần của Thị Nở cùng với tình yêu của thị đã khơi dậy trong Chí phần người. Bát cháo hành chính là liều thuốc giải độc, góp phần thức tỉnh phần người trong con quỷ dữ. Ăn cháo hành, hắn thấm thía khát khao hạnh phúc, khát khao lương thiện. Năm ngày đêm bên Thị Nở là những ngày hạnh phúc nhất trong cuộc đời Chí. Hắn “thèm lương thiện và khát khao làm hòa với mọi người”. Từ một con quỷ dữ, nhờ Thị Nở, đúng hơn là nhờ tình thương của Thị Nở, Chí thực sự được trở lại làm người, với tất cả những năng lực vốn có. Một chút tình thương, dù là tình thương của một con người dở hơi, thô kệch, xấu xí,…nhưng cũng đủ để làm sống dậy bản tính người nơi Chí Phèo.

4. Điểm gặp gỡ trong quan niệm về vẻ đẹp con người của Kim Lân và Nam Cao:
- Qua miêu tả số phận khổ đau của các nhân vật và phát hiện ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn họ, các tác giả đã đề cập đến sức mạnh của tình yêu thương. Qua hai nhân vật người vợ nhặt và Thị Nở, ta thấy đối lập với vẻ ngoài xấu xí là một vẻ đẹp tiềm ẩn – vẻ đẹp của tình người. Tình yêu thương có sức mạnh to lớn, nó giúp người khác vững tin hơn trong cuộc sống, nó cảm hóa và làm thay đổi những người sống chưa tốt. Tình yêu thương chân thành của Thị Nở đã chạm đến trái tim cằn khô sỏi đá của Chí Phèo, và thức dậy trong hắn những giây phút người nhất. Tình yêu thương của người vợ nhặt đã làm cho Tràng thay đổi.
- Bằng tấm lòng nhân đạo cao cả, bằng tình yêu thương dành cho những con người lao động, Kim Lân và Nam Cao đã khám phá, trân trọng, nâng niu những vẻ đẹp của các nhân vật.
- Đồng cảm với những số phận bất hạnh, đồng tình với ước mơ nguyện vọng chính đáng của con người và khát khao đổi thay số phận cho họ.

III. Kết bài:
“Mỗi trang văn đều soi bóng thời đại mà nó ra đời”. Mang trong mình nét độc đáo riêng của thời đại, “Chí Phèo” và “Vợ nhặt” đã đạt được những giá trị tư tưởng sâu sắc. Hai truyện ngắn đều thể hiện lòng thương yêu mãnh liệt của các nhà văn đối với con người, tình cảm trân trọng những giá trị tâm hồn đáng quý của các nhân vật. Nét đẹp của hai tác phẩm mãi mãi là bài ca về tình người, tình đời và khát vọng sống cao đẹp.

Câu hỏi trong lớp Xem thêm

Giúp em với ạ!

Câu 1: Nội dung nào của Hiệp định Giơnevơ ghi nhận tư cách của Việt Nam như là thành viên của Liên hợp quốc?

A. Không can thiệp vào công việc nội bộ của Việt Nam.

B. Thực hiện ngừng bắn, lập lại hòa bình ở Việt Nam.

C. Thực hiện tập kết, chuyển quân, chuyển giao khu vực.

D. Thành lập khu phi quân sự hai bên giới tuyến của vĩ tuyến 17.

Câu 2: Điểm chung trong kế hoạch Rơve (1949) và kế hoạch Nava (1953) là?

A. nhanh chóng kết thúc chiến tranh.

B. bảo vệ chính quyền Bảo Đại do Pháp lập ra.

C. muốn xoay chuyển cục diện chiến tranh.

D. phô trương tiềm lực và sức mạnh của Pháp.

Câu 3: Nguyên nhân khách quan tạo nên thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp (1945 – 1954) là

A. Nhật đầu hàng đồng minh.

B. Đồng minh vào Đông Dương.

C. Liên Xô tấn công Pháp.

D. Đoàn kết chiến đấu của ba nước Đông Dương.

Câu 4: Lí do cơ bản dẫn đến tình trạng chia cắt đất nước Việt Nam sau Hiệp định Giơ-ne-vơ năm 1954 là

A. hai miền có sự khác biệt về kinh tế, xã hội.

B. Pháp, Mĩ không chịu thi hành Hiệp định Giơ-ne-vơ.

C. mâu thuẫn về quyền lợi của các cường quốc trên lãnh thổ Việt Nam.

D. Pháp không thực hiện hiệp thương tổng tuyển cử thống nhất đất nước.

Câu 5: Sau Hiệp định Giơnevơ, đất nước ta lại bị chia cắt là do

A. âm mưu phá hoại Hiệp định của Pháp.

B. Mĩ biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới.

C. những quy định của Hiệp định Giơ ne vơ.

D. sự can thiệp của quốc tế.

6 lượt xem
1 đáp án
9 giờ trước