Bài tập 2:Tìm câu cầu khiến trong các câu dưới đây và chỉ ra những dấu hiệu hình thức của câu cầu khiến đó. a. Đừng cho gió thổi nữa! Đừng cho gió thổi nữa! b. Đã ăn thịt còn lo liệu thế nào? Mày đừng có làm dại mà bay mất đầu, con ạ! c. Xin bệ hạ hoàn gươm lại cho Long Quân! d. Ừ, được! Muốn hỏi con gái ta, hãy về sắm đủ một chĩnh vàng cốm, mười tấm lụa đào, mười con lợn béo mười vò rượu tăm đem sang đây. e. Cho gió to thêm một tí! Cho gió to thêm một tí! g. Thằng kia! Ông tưởng mày chết đêm qua, còn sống đấy à? Nộp tiền sưu! Mau! Bài tập 3: Xét về mục đích nói các câu gạch chân dướí đây thuộc kiểu câu gì?(Vì ko gạchc dc nên mk đóng ngoặc) Nêu chức năng của những câu đó . a. (Khốn nạn!) Nhà cháu đã không có, dẫu ông chửi mắng cũng đến thế thôi. b.( Ha ha!) Một lưỡi gươm! c. (Đồ ngu! Ngốc sao ngốc thế!) Đòi một cái nhà thôi à? Trời! Đi tìm ngay con cá và bảo nó rằng tao không muốn làm một mụ nông dân quèn, tao muốn làm một bà nhất phẩm phu nhân kia. d. Cứ nghĩ thầy sắp ra đi và tôi không còn được gặp thầy nữa, là tôi quên cả những lúc thầy phạt, thầy vụt thước kẻ. (Tội nghiệp thầy!) Bài tập 4: Nêu mục đích cụ thể của những câu trần thuật dưới đây. a. (1) Mỗi câu “Chối này” chị Cốc lại giáng một mỏ xuống.(2)Mỏ Cốc như cái dùi sắt chọc xuyên cả đất. b. (1) Càng đổ dần về hướng mũi Cà Mau thì sông ngòi, kênh rạch càng bủa giăng chi chít như mạng nhện. (2)Trên thì trời xanh, dưới thì nước xanh, chung quanh mình cũng chỉ toàn một sắc xanh cây lá. c. Em gái tôi tên là Kiều Phương, nhưng tôi quen gọi nó là Mèo vì nó luôn bị chính nó bôi bẩn. d. Những động tác thả sào, rút sào rập ràng nhanh như cắt. e. Các con ơi, đây là lần cuối cùng thầy dạy các con. g. Cầu Long Biên bắc qua sông Hồng, Hà Nội, được khởi công xây dựng vào năm 1898 và hoàn thành sau bốn năm, do kiến trúc sư nổi tiếng Người Pháp ép – phen thiết kế.

1 câu trả lời

2, Câu cầu khiến

a, Đừng cho gió thổi nữa! 
Hình thức nhận biết: từ cầu khiến "đừng" và dấu chấm than

b, Mày đừng có làm dại mà bay mất đầu, con ạ!

Hình thức nhận biết: từ cầu khiến "đừng" và dấu chấm than

c. Xin bệ hạ hoàn gươm lại cho Long Quân!
Hình thức nhận biết: từ cầu khiến "xin" và dấu chấm than

d, Muốn hỏi con gái ta, hãy về sắm đủ một chĩnh vàng cốm, mười tấm lụa

Hình thức nhận biết: từ cầu khiến "hãy" và dấu chấm than

e, Cho gió to thêm một tí!

Hình thức nhận biết: không có từ cầu khiến mà dựa vào dấu chấm than và nội dung của câu để xác định

g, Nộp tiền sưu! Mau!

Hình thức nhận biết: từ cầu khiến "Mau" và dấu chấm than và nội dung của câu là ra lệnh nên đây là câu cầu khiến

****

Bài 3:

a, Câu cảm thán.

Chức năng: bộc lộ cảm xúc phẫn uất của chị Dậu

b, Câu cảm thán

Chức năng: bộc lộ cảm xúc vui mừng khi nhặt được gươm thần

c, Câu cảm thán

Chức năng: bộc lộ cảm xúc tức giận của mụ vợ với ông lão đánh cá

d,

Câu cảm thán.

Chức năng: bộc lộ cảm xúc thương thầy Hamen của Ph-răng

***

Bài 4:

a,

(1): dùng để miêu tả, kể sự việc chị Cốc đánh dế Choắt

(2): dùng để miêu tả hành động của chị Cốc

b, 

(1): dùng để miêu tả, kể về khung cảnh của tác giả khi đi thuyền về mũi Cà Mau

(2): dùng để miêu tả khung cảnh của bầu trời và sông nước xung quanh

c,

Là lời giới thiệu, kể và nhận định về em gái Kiều Phương của nhân vật người anh 

d, 

Dùng để miêu tả hành động khi vượt thác của Dượng Hương Thư

e, 

Là lời thông báo của thầy Hamen về buổi học cuối cùng của lớp

g, Dùng để kể về lịch sử xây dựng của cầu Long Biên từ thời Pháp thuộc