2. Bằng phương pháp hoá học, làm thế nào có thể nhận ra các chất rắn sau đựng trong các lọ riêng biệt bị mất nhãn: Fe, P2O5, Na2O,FeO.

2 câu trả lời

Em tham khảo!

Đáp án+Giải thích các bước giải:

Nhận biết $Fe,P_2O_5,Na_2O$ và $FeO$ bằng phương pháp hóa học

$\text{Bước 1)}$

$\rightarrow$ Cho từng mâu thử vào ống nghiệm rồi đánh số, quan sát:

$+)$ Kim loại màu trắng xám: $Fe$

$+)$ Chất bột màu đen:  $FeO$

$+)$ Chất rắn màu trắng: $P_2O_5, Na_2O$ (Nhóm $A$)

$\text{Bước 2)}$

$\rightarrow$ Cho nước vào nhóm $A$ sau đó thả quỳ tím vào:

$+)$ Quỳ hóa đỏ: $P_2O_5/H_3PO_4$

$P_2O_5+3H_2O$ $\rightarrow$ $2H_3PO_4$

$+)$ Quỳ hóa xanh: $Na_2O/NaOH$

$Na_2O+H_2O$ $\rightarrow$ $2NaOH$ 

\begin{array}{|c|c|c|}\hline \text{}&\text{Fe}&\text{P2O5}&\text{Na2O}&\text{FeO}\\\hline \text{Quan sát}&\text{kl trắng xám}&\text{---}&\text{---}&\text{bột đen}\\\hline \text{Nước+Quỳ}&\text{x}&\text{Đỏ}&\text{Xanh}&\text{x}\\\hline \end{array}

- Lấy mỗi chất $1$ ít làm mẫu thử.

- Cho $H_{2}O$ vào các mẫu thử:

+ Không tan $→$ $FeO$.

+ Tan, tạo thành dung dịch $→$ $3$ chất còn lại.

PTHH: $CaO$ $+$ $H_{2}O$ $→$ $Ca(OH)_{2}$.

           $$Na_{2}O$ $+$ $H_{2}O$ $→$ $2NaOH$.

           $P_{2}O_{5}$ $+$ $3H_{2}O$ $→$ $2H_{3}PO_{4}$.

- Cho quỳ tím vào 3 dung dịch tạo thành:

+ Hóa đỏ $→$ dd $H_{3}PO_{4}$ $→$ nhận biết $P_{2}O_{5}$.

+ Hóa xanh $→$ $2$ dd còn lại.

- Cho $CO_{2}$ qua $2$ dd còn lại:

+ Kết tủa trắng $→$ $CaCO_{3}$ $→$ dd $Ca(OH)_{2}$ $→$ Nhận biết $CaO$.

+ Không hiện tượng $→$ dd $NaOH$ $→$ nhận biết $Na_{2}O$.

PTHH: $Ca(OH)_{2}$ $+$ $CO_{2}$ $-$t^o$->$ $CaCO_{3}$ (kt trắng) $+$ $H_{2}O$.

           $2NaOH$ $+$ $CO_{2}$ $→$ $Na_{2}CO_{3}$ $+$ $H_{2}O$.