1.Nguyên nhân nào dẫn đến sự mỏi cơ; mỏi cơ ảnh hưởng đến sức khỏe, lao đông và học tập như thế nào 2.đường đi của vòng tuần hoàn 3.Đông máu là gì. Trình bày cơ chế đông máu. Sự dông máu có ý nghĩa ntn đối với cơ thể
2 câu trả lời
Đáp án:
Câu 1. - Nguyên nhân: Do cơ thể không cung cấp đủ ôxi nên tích tụ axit lactic gây đầu độc cơ
- Mỏi cơ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sứa khỏe, lao động và học tập. Làm cơ thể mệt mỏi, đau nhức, lao động thiếu năng suất, học tập khó tiếp thu. Nếu không được nghỉ ngơi, khắc phục kịp thời sẽ gây ra những hậu quả không lường trước được về sau.
Câu 2. - Vòng tuần hoàn nhỏ: máu đỏ thẫm (nhiều CO2) từ tâm thất phải → động mạch phổi → mao mạch phổi (trao đổi khí O2 và CO2) hóa máu đỏ tươi → tĩnh mạch phổi → tới tâm nhĩ trái.
⇒ Dẫn máu qua phổi, giúp máu trao đổi O2 và CO2.
- Vòng tuần hoàn lớn: máu đỏ tươi (nhiều O2) từ tâm thất trái → động mạch chủ → mao mạch ở các phần trên và dưới cơ thể ( thực hiện trao đổi khí với tế bào) → tĩnh mạch chủ trên và tĩnh mạch chủ dưới → tâm nhỉ phải.
⇒ Dẫn máu qua tất cả các tế bào của cơ thể để thực hiện quá trình trao đổi chất.
Câu 3. - Đông máu là hiện tượng máu không ở thể lỏng mà vón thành cục.
- Cơ chế đông máu: khi va chạm vào vết rách trên thành mạch máu của vết thương, các tiểu cầu bị vỡ và giải phóng enzim. Enzim nàylàm chất sinh tơ máu biến thành tơ máu. Tơ máu kết thành mạng lưới ôm giữ các tế bào máu và tạo thành khối máu đông.
- Ý nghĩa : sự đông máu là cơ chế tự bảo vệ cơ thể giúp cho cơ thể không bị mất nhiều máu khi bị thương.
(Chúc bạn học tốt, mong được 5* và câu tl hay nhất ạ...!)
Đáp án:
Giải thích các bước giải:
1.Nguyên nhân dẫn đến sự mỏi cơ:
khi tiêu hóa thì con người phải lấy vào 1 lượng oxi lớn nhưng lại ko đủ nên đã sinh ra axit latic gây mỏi cơ
mỏi cơ sẽ khiến con người thấy mệt mỏi và chán nản trong việc học, lao động
2
Máu trong vòng tuần hoàn nhỏ được bắt đầu từ tâm thất phải (1) qua động mạch phổi (2), rồi vào mao mạch phổi (3), qua tĩnh mạch phổi (4) rồi trở về tâm nhĩ trái (5).
+ Máu trong vòng tuần hoàn lớn được bắt đầu từ tâm thất trái (6) qua động mạch chủ (7), rồi tới các mao mạch phần trên cơ thể (8) và các mao mạch phần dưới cơ thể (9), từ mao mạch phần trên cơ thể qua tĩnh mạch chủ trên (10) rồi trở về tâm nhĩ phải (12), từ các mao mạch phần dưới cơ thể qua tĩnh mạch chủ dưới (11) rồi cũng trở về tâm nhĩ phải (12).
- Vai trò chủ yếu của tim: co bóp tạo lực đẩy máu đi qua các hệ mạch. Vai trò chủ yếu của hệ mạch: dẫn máu từ tim (tâm thất) tới các tế bào của cơ thể, rồi lại từ các tế bào trở về tim (tâm nhĩ).
- Vai trò của hệ tuần hoàn máu: Lưu chuyên máu trong toàn cơ thể
3.đông máu là hiện tượng máu ra khỏi mạch và bị đông lại
Cơ chế đông máu:
-Trong huyết tương có chứa 1 loại protein hòa tan gọi là chất sinh tơ máu (fibrinogen) và ion canxi (Ca++)
-Trong tiểu cầu chứa 1 loại enzim có khả năng hoạt hóa chất sinh tơ máu (fibrinogen) => thành tơ máu (fibrin)
-Khi tiểu cầu vỡ sẽ giải phóng enzim, enzim này kết hợp với ion canxi (Ca++) làm chất sinh tơ (fibrinogen) => thành tơ máu (fibrin) ôm giữ các tế bào máu tạo thành cục máu đông
ý nghĩa: giúp ta đỡ bị mất máu nhiều, tránh bị nhiễm trùng