1. Xác định thao tác lập luận chính của ngữ liệu trên . 2. Theo tác giả những người đạt được thành công phần lớn là những người nào? 3. Ngữ liệu trên bàn về vấn đề gì? 4. Nêu ngắn gọnbaif học mà anh/chị rút ra được qua ngữ liệu trên?
1 câu trả lời
Câu 1
Hướng dẫn làm bài
- Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn: HS viết đúng hình thức đoạn văn, viết đúng quy định về số chữ, đảm bảo tính lôgic mạch lạc.
- Xác định đúng vấn đề nghị luận
- Triển khai vấn đề nghị luận
- Giải thích: Nhu cầu trí tuệ thường trực là nhu cầu thường xuyên, cần thiết để mở rộng tri thức và tầm hiểu biết, đọc sách là biểu hiện của con người có cuộc sống trí tuệ.
- Bàn luận những tác dụng to lớn của việc đọc sách:
+ Văn hóa đọc gắn liền với chữ viết, qua quá trình đọc con người sẽ suy nghĩ, phân tích, tổng hợp, tư duy, biến tri thức thành của mình và trở thành vốn kiến thức để vận dụng vào cuộc sống. Đọc sách giúp nâng cao nhận thức, hiểu biết về đời sống, xã hội, con người và nhận thức thức chính mình.” Sách mở rộng ra trước mắt ta những chân trời mới”.
+Việc đọc sách là biểu hiện của con người có cuộc sống trí tuệ. Mỗi cuốn sách nhỏ là một bậc thang đưa ta tách khỏi phần con để đến với thế giới Người”....
+ Phê phán thực trạng xuống cấp của văn hóa đọc trong thời đại ngày nay đặc biệt là đối với giới trẻ: Văn hóa đọc dần mai một không chỉ gây tổn thất cho việc truyền bá tri thức mà còn làm mất dần đi một nét đẹp có tính biểu hiện cao của văn hóa.
+ Khẳng định tính đúng đắn của ý kiến, rút ra bài học nhận thức, hành động: Những việc làm thiết thực của cá nhân và cộng đồng trong việc nâng cao, phổ biến văn hóa đọc.
- Chính tả, dùng từ, đặt câu
- Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.
Câu 2
Hướng dẫn làm bài
* Yêu cầu về hình thức: Viết đúng một văn bản nghị luận văn học , yêu cầu trình bày mạch lạc rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ và câu.
* Yêu cầu về nội dung: HS có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý sau:
Dàn ý chi tiết
+) Mở bài
- Giới thiệu tác giả tác phẩm, vị trí của đoạn trích.
- Trích dẫn ý kiến….
+) Thân bài
Phân tích
- Tư tưởng Đất Nước của nhân dân thể hiện ở hình thức nghệ thuật:
- Nhà thơ trước hết đã lựa chọn thể loại trường ca- một thể thơ có dung lượng lớn, quy mô đồ sộ để khắc họa tầm vóc kì vĩ của đất nước trong những thời khắc thiêng liêng nhất của lịch sử.
- Tác giả cũng chọn hình thức trữ tình là lời tâm tình đằm thắm của một người con trai với một người con gái….
- Trong đoạn trích chất liệu văn hóa, văn học dân gian đã trở thành chất liệu cơ bản để xây dựng hình tượng, thể hiện tư tưởng.
- Tư tưởng “Đất Nước của nhân dân” thể hiện ở nội dung:
- Khái niệm đất nước thường được hiểu trên các phương diện địa lí, lịch sử, văn hóa trong mối quan hệ với con người. Mang tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân” NKĐ đã khẳng định rõ trong đoạn trích này: địa lí là hóa thân cuộc đời nhân dân, lịch sử do nhân dân tạo thành và văn hóa cũng do nhân dân xây dựng trong quá trình sinh sống.
+ Địa lí của nhân dân: NKĐ đã gợi niềm tự hào về địa lí quê hương bằng cách gợi ra những danh lam, thắng cảnh, những di tích lịch sử, văn hóa của đất nước. Mỗi địa danh ấy đều gắn với một truyền thuyết, một huyền thoại do nhân dân lao động sáng tạo ra để giải thích nguồn gốc sự hình thành của nó…
+ Lịch sử của nhân dân: LS của dân tộc là lịch sử của 2 công cuộc: lao động dựng xây và chiến đấu giữ gìn, cả 2 công cuộc đó đều do nhân dân làm nên….
+ Văn hóa của nhân dân: Nhà thơ đã gợi ra một cuộc chạy tiếp sức, không ngừng nghỉ của mọi thế hệ nhân dân để nuôi dưỡng, bồi đắp, lưu truyền dòng chảy văn hóa để kết nối các thế hệ. “ Hạt lúa”, “ngọn lửa” là biểu tượng văn hóa vật chất của nền văn minh lúa nước ở VN; “ giọng nói”. “ tên xã, tên làng” là biểu tượng thiêng liêng của văn hóa tinh thần…
Quan niệm về đất nước đã xuất hiện nhiều trong văn học: Nam quốc sơn hà, Bình Ngô đại cáo, Việt Nam quốc sử diễn ca…song trong các tác phẩm ấy, chủ thể sở hữu đất nước không phải là nhân dân; là Vua trong Nam quốc sơn hà,là các triều đại trong Bình Ngô đại cáo, là các anh hùng trong Việt Nam quốc sử diễn ca. Phải đến những năm kháng chiến chống Pháp, chống Mĩ, các nhà thơ khi gắn số phận mình với số phận dân tộc mới nhận ra đất nước là của nhân dân. Đất nước vĩ đại vì có nhân dân vĩ đại
Nghệ thuật:
- Thể thơ tự do, những câu thơ dài ngắn khác nhau thể hiện rất linh hoạt những cung bậc cảm xúc của nhân vật trữ tình, giọng điệu trữ tình đan xen chính luận sâu lắng thiết tha.
- Vận dụng đa dạng vốn văn hóa dân gian….
- Ngôn ngữ thơ giàu giá trị biểu cảm có sức khái quát cao….
+) Kết bài:
- Đánh giá: nội dung, nghệ thuật đoạn trích
- Từ nhận thức đúng đắn này, lớp trí thức trẻ tuổi miền Nam trong những năm đánh Mĩ đã tự nguyện “gắn bó”, “san sẻ” và “ hóa thân” cho đất nước, nghĩa là xuống đường hòa nhập với cuộc đấu tranh chung của dân tộ