I- ĐỊNH LUẬT ÔM
Cường độ dòng điện qua dây dẫn tỷ lệ thuận với hiệu điện thế đặt vào hai đầu dây và tỷ lệ nghịch với điện trở của dây
- Công thức: \(I = \dfrac{U}{R}\)
Trong đó:
+ \(I\):Cường độ dòng điện \(\left( A \right)\)
+ \(U\) Hiệu điện thế \(\left( V \right)\)
+ \(R\) Điện trở \(\left( \Omega \right)\)
- Ta có: \(1A = 1000mA\) và \(1mA = {10^{ - 3}}A\)
- Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của cường độ dòng điện vào hiệu điện thế giữa hai dầu dây dẫn là đường thẳng đi qua gốc tọa độ \(\left( {U = 0;{\rm{ }}I = 0} \right)\)
- Với cùng một dây dẫn (cùng một điện trở) thì: \(\dfrac{{{U_1}}}{{{U_2}}} = \dfrac{{{R_1}}}{{{R_2}}}\)
II - ĐIỆN TRỞ DÂY DẪN
- Trị số: \(R = \dfrac{U}{I}\) không đổi với một dây dẫn được gọi là điện trở của dây dẫn đó.
- Đơn vị: \(\Omega ;{\rm{ }}1M\Omega = {10^3}k\Omega = {10^6}\Omega \)
- Kí hiệu điện trở trong hình vẽ:
- Điện trở của một dây dẫn là đại lượng đặc trưng cho tính cản trở dòng điện của dây dẫn đó.
- Điện trở của dây dẫn chỉ phụ thuộc vào bản thân dây dẫn.