Dầu mỏ và khí thiên nhiên

I. DẦU MỎ

1. Tính chất vật lí

- Dầu mỏ là chất lỏng sánh, màu nâu đen, không tan trong nước và nhẹ hơn nước.

2. Trạng thái tự nhiên và thành phần của dầu mỏ

- Trong tự nhiên, dầu mỏ tập trung thành những vùng lớn, ở sâu trong lòng đất, tạo thành các mỏ dầu.

- Mỏ dầu thường có ba lớp:

+ Lớp khí ở trên, được gọi là khí mỏ dầu hay khí đồng hành, thành phần chính là metan (khoảng 75%)

+ Lớp dầu lỏng là một hỗn hợp của nhiều loại hiđrocacbon và những lượng nhỏ các hợp chất khác

+ Dưới đáy mỏ dầu là một lớp nước mặn.

- Dầu mỏ là một hỗn hợp phức tạp của nhiều loại hiđrocacbon và 1 số hợp chất khác

3. Các sản phẩm chế biến từ dầu mỏ

- Người ta khai thác dầu mỏ bằng cách khoan những lỗ khoan xuống giếng dầu. Đầu tiên dầu sẽ tự phun lên sau đó người ta bơm nước vào để đẩy dầu lên

- Khi chưng cất dầu mỏ, các sản phẩm được tách ra ở những nhiệt độ khác nhau như:

+ Khí đốt để đốt nhiên liệu

+ Xăng, dầu điezen, dầu mazut để chạy các động cơ xe máy, ô tô, tàu thủy…

+ Dầu để thắp sáng

+ Nhựa đường

- Cracking (bẻ gãy phân tử) để chế biến dầu nặng thành xăng và có các sản phẩm khí có giá trị trong công nghiệp như: Metan, etilen…

 Dầu nặng $\xrightarrow{c\text{r}ackinh}$ Dầu thô + hỗn hợp khí

II. KHÍ THIÊN NHIÊN

- Khí thiên nhiên có trong các mỏ khí nằm dưới lòng đất, khí thiên nhiên có thành phần chính là khí Metan (95%)

- Khi khai thác người ta sẽ khoan xuống mỏ khí, khí sẽ tự phun lên do áp suất ở mỏ khí lớn hơn áp suất khí quyển

- Khí thiên nhiên là nguyên liệu, nhiên liệu trong đời sống và sản xuất.