X, Y, Z là ba anđehit thuần chức, mạch thẳng (MX < MY < MZ). Hiđro hóa hoàn toàn hỗn hợp A gồm X, Y, Z cần dùng vừa đủ 0,36 mol H2 thu được hỗn hợp ancol T. Cho T tác dụng vừa đủ với Na thì khối lượng rắn thu được nặng hơn khối lượng ancol ban đầu là 5,28 gam. Nếu đốt cháy hết cũng lượng A trên thì cần đúng 0,34 mol O2, sau phản ứng sinh ra 3,6 gam H2O. Biết số mol X chiếm 50% tổng số mol hỗn hợp; Y và Z có số nguyên tử C liên tiếp nhau. Tính khối lượng kết tủa thu được khi cho A tác dụng hết với lượng dư dung dịch AgNO3/NH3.
Trả lời bởi giáo viên
CnH2n+2-2kOx + kH2 → CnH2n+2Ox
$\dfrac{{0,36}}{k}$ 0,36 $\dfrac{{0,36}}{k}$
CnH2n+2Ox + xNa → CnH2n+2-x(ONa)x + $\dfrac{x}{2}$H2
$\dfrac{{0,36}}{k}$ $\dfrac{{0,36}}{k}$
Vì khối lượng rắn thu được nặng hơn khối lượng ancol ban đầu 5,28 gam
=> nancol = nmuối = $\dfrac{{0,36}}{k} = \dfrac{{5,28}}{{22{\text{x}}}}\,\, \Rightarrow k = 1,5{\text{x}}\,\,(*)$
CnH2n+2-2kOx + $\dfrac{{3n + 1-k-x}}{2}$O2 → nCO2 + (n + 1 – k)H2O
$ \Rightarrow {n_{{O_2}}} = 0,36.\dfrac{{3n + 1 - k - x}}{{2k}} = 0,34$
=> 27n – 9x – 26k + 9 = 0
Kết hợp với (*) => 27n – 48x = - 9 (1)
${n_{{H_2}O}} = \dfrac{{0,36.\left( {n + 1 - k} \right)}}{k} = 0,2$
Kết hợp (*) => 9n – 21x = - 9 (2)
Từ (1) và (2) => n = 1,8 và x = 1,2
(*) => k = 1,8 và nH = $\dfrac{{0,36}}{k}$ = 0,2 mol
=> X là HCHO (0,1 mol)
Do nX = nY + nZ nên số C trung bình của Y và Z là 1,8.2 – 1 = 2,6 => 2C và 3C
Do n = k nên số C = số liên kết pi nên:
Z là OHC-CHO (0,04 mol)
Y là CH≡C-CHO (0,06 mol) (vì MY < MZ)
Kết tủa gồm:
nAg = 0,1.4 + 0,04.4 + 0,06.2 = 0,68 mol
nCAg≡C-COONH4 = 0,06 mol
=> mkết tủa = 85,08 gam
Hướng dẫn giải:
CnH2n+2-2kOx + kH2 → CnH2n+2Ox
+) Tính số mol ancol và anđehit theo H2
CnH2n+2Ox + xNa → CnH2n+2-x(ONa)x + $\dfrac{x}{2}$H2
Vì khối lượng rắn thu được nặng hơn khối lượng ancol ban đầu 5,28 gam
=> nancol = nmuối => PT (*) giữa k và x
+) Từ số mol O2 và H2O => n và x
(*) => k và nH
=> X
+) nX = nY + nZ => số C trong Y, Z
+) n = k nên số C = số liên kết pi và MY < MZ => CTPT của Y, Z
=> tính lượng kết tủa tạo thành