Lời giải bài tập Hóa học lớp 11 Bài 10: Công thức phân tử hợp chất hữu cơ sách Cánh diều hay, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi Hóa học 11 Bài 10 từ đó học tốt môn Hóa 11.
Giải bài tập Hóa học lớp 11 Bài 10: Công thức phân tử hợp chất hữu cơ
Dựa vào đâu để có được các dữ kiện trên và X có công thức phân tử như thế nào?
Lời giải:
- Dựa vào kết quả phân tích nguyên tố và kết quả phổ khối lượng ta có được dữ kiện của chất X trên.
- X được tạo nên từ các nguyên tố C, H, O; tỉ lệ về số lượng nguyên tử của các nguyên tố này tương ứng là 2 : 6 : 1 nên X có công thức đơn giản nhất là: C2H6O.
Vậy công thức phân tử của X có dạng: (C2H6O)n.
Phân tử khối của X là 46 nên (12.2 + 6 + 16).n = 46 ⇒ n = 1.
Vậy công thức phân tử của X là: C2H6O.
I. Thành phần nguyên tố và công thức phân tử
Lời giải:
%O = 100% - %C - %H = 100% - 52,17% - 13,04% = 34,79%.
Đặt công thức đơn giản nhất của hợp chất X là: CxHyOz. Ta có:
x : y : z = = 4,3475 : 13,04 : 2,17 = 2 : 6 : 1.
Vậy công thức đơn giản nhất của X là: C2H6O.
Lời giải:
Để biết chính xác công thức phân tử của các chất sau khi biết công thức đơn giản nhất của chúng cần biết thêm phân tử khối của chất.
Lời giải:
Công thức phân tử của propene có dạng: (CH2)n.
Phân tử khối của propene là 42 ⇒ 14n = 42 ⇒ n = 3.
Vậy công thức phân tử của propene là C3H6.
II. Phương pháp xác định phân tử khối của hợp chất hữu cơ – phổ khối lượng (MS)
Lời giải:
Đối với các hợp chất đơn giản, mảnh ion phân tử (kí hiệu là [M+]) thường ứng với mảnh có giá trị m/z lớn nhất.
Vậy trên phổ MS có nhiều tín hiệu (peak), thường tín hiệu có giá trị lớn nhất cho biết phân tử khối của chất.
Bài tập (trang 66)
a) C4H10 (butane).
b) HOCH2CH2OH (ethane – 1,2 – diol).
c) C6H6 (benzene).
d) CHCl2COOH (dichloroethanoic acid).
Lời giải:
Chất |
a) C4H10 (butane)
|
b) HOCH2CH2OH (ethane – 1,2 – diol) |
c) C6H6 (benzene) |
d) CHCl2COOH (dichloroethanoic acid) |
Công thức phân tử |
C4H10 |
C2H6O2 |
C6H6 |
C2H2O2Cl2 |
Công thức đơn giản nhất |
C4H10 |
CH3O |
CH |
CHOCl |
Lời giải:
- Công thức phân tử bằng số nguyên lần công thức thực nghiệm.
- Cần biết thêm phân tử khối của chất để xác định công thức phân tử sau khi biết công thức thực nghiệm.
- Ví dụ:
Từ công thức thực nghiệm của ethanol là C2H6O và phân tử khối ethanol là 46 ta dễ dàng xác định được công thức phân tử của ethanol như sau:
+ Công thức phân tử của ethanol theo công thức thực nghiệm: (C2H6O)n.
+ Phân tử khối của ethanol là 46 nên (12.2 + 6 + 16).n = 46 ⇒ n = 1.
Vậy công thức phân tử của ethanol là: C2H6O.
Chất A |
Chất B |
||
m/z |
Cường độ tương đối (%) |
m/z |
Cường độ tương đối (%) |
29 |
19 |
31 |
100 |
31 |
100 |
59 |
50 |
60 |
38 |
90 |
16 |
Xác định công thức phân tử của A và B. Biết mảnh [M+] có giá trị m/z là lớn nhất.
Lời giải:
- Công thức phân tử của A theo công thức thực nghiệm là: (CH2O)n.
Dựa vào kết quả phổ MS xác định được phân tử khối chất A là 60.
⇒ (12 + 2.1 + 16).n = 60 ⇒ n = 2.
Vậy công thức phân tử chất A là: C2H4O2.
- Công thức phân tử của B theo công thức thực nghiệm là: (CH2O)m.
Dựa vào kết quả phổ MS xác định được phân tử khối chất B là 90.
⇒ (12 + 2.1 + 16).n = 90 ⇒ n = 3.
Vậy công thức phân tử chất B là: C3H6O3.
a) Y là hydrocarbon hay dẫn xuất của hydrocarbon?
b) Xác định công thức đơn giản nhất của Y.
c) Biết Y có phân tử khối là 56, xác định công thức phân tử của Y.
Lời giải:
a) Ta có 85,7% + 14,3% = 100%.
Vậy Y là hydrocarbon do phân tử Y chỉ chứa hai nguyên tố carbon và hydrogen.
b) Đặt công thức đơn giản nhất của Y có dạng: CxHy. Ta có:
Vậy công thức đơn giản nhất của Y là CH2.
c) Công thức phân tử của Y theo công thức thực nghiệm là: (CH2)n.
Phân tử khối của Y là 56 nên (12 + 2.1)n = 56 ⇒ n = 4.
Vậy công thức phân tử của Y là C4H8.
Lời giải:
Đặt công thức đơn giản nhất của safrol là CxHyOz. Ta có:
Vậy công thức đơn giản nhất của safrol là C5H5O.
Công thức phân tử của safrol theo công thức thực nghiệm là: (C5H5O)n.
Phân tử khối của safrol là 162 nên:
(5.12 + 5.1 + 1.16).n = 162 ⇒ n = 2.
Vậy công thức phân tử của safrol là: C10H10O2.