Nội dung nào sau đây không thể hiện đúng đặc điểm công nghiệp của Tây Nguyên?
Đặc điểm công nghiệp vùng Tây Nguyên:
- Chiếm tỉ lệ thấp trong cơ cấu GDP của vùng và giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước (2,3% cả nước năm 2002)
=> Nhận xét A không đúng.
-Nhưng đang chuyển biến theo tích cực: tăng tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ.
- Các ngành quan trọng nhất là chế biến nông – lâm sản và thủy điện.
+ Công nghiệp chế biến nông, lâm sản phát triển khá nhanh.
+ Công nghiệp thủy điện: các nhà máy thủy điện với quy mô lớn đã và đang được triển khai trên sông Xê Xan và Xrê Pôk.
=> Nhận xét B, C, D đúng => loại
Đâu không phải là khó khăn về tự nhiên đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở đồng bằng sông Cửu Long
Đồng bằng sông Cửu Long hạn chế về tài nguyên khoáng sản (chỉ có một số loại như than bùn, đá vôi), diện tích đất mặn đất phèn lớn (2,5 triệu ha), mùa khô kéo dài thiếu nước ngọt trầm trọng cho sản xuất nông nghiệp và thau chua rửa mặn.
=> Loại đáp án A, B, C
- Đồng bằng sông Cửu Long nằm ở phía nam lãnh thổ nước ta, không chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc, khí hậu nắng nóng quanh năm nên không chịu ảnh hưởng của hiện tượng sương muối, giá rét.
Để nền công nghiệp Đông Nam Bộ phát triển theo hướng bền vững và mang lại hiệu quả cao, vấn đề cần quan tâm hiện nay là
- Phát triển bền vững là sao cho sự phát triển của hôm nay không làm hạn chế sự phát triển của ngày mai, tạo nền tảng cho sự phát triển của tương lai .
- Sự phát triển mạnh mẽ của nền công nghiệp Đông Nam Bộ đã xả ra môi trường một lượng chất thải lớn (khí độc, chất hóa học, vật thể rắn…) làm chất lượng môi trường suy giảm. Do vậy để công nghiệp của vùng phát triển bền vững và mang lại hiệu quả cao cần chú ý tới vấn đề bảo vệ môi trường, bảo đảm một môi trường sống lành mạnh cho cong người cả hiện tại và tương lai.
Chăn nuôi bò sữa đang phát triển mạnh ở vùng ven các thành phố lớn thuộc đồng bằng sông Hồng vì?
Các thành phố lớn tập trung dân cư đông đúc với chất lượng đời sống ngày càng được nâng cao nên nhu cầu sử dụng sữa tươi cũng như các sản phẩn từ sữa rất lớn. Do vậy ở khu vực ven các thành phố chăn nuôi bò sữa thường phát triển mạnh nhằm cung cấp.
Cho bảng số liệu sau:
Giá trị sản xuất công nghiệp theo giá thực tế của Trung du và miền núi Bắc Bộ giai đoạn 2000 - 2012.
(Đơn vị: tỉ đồng)
Từ bảng số liệu trên hãy cho biết nhận định nào dưới đây không đúng
- Giá trị sản xuất công nghiệp của trung du miền núi Bắc Bộ và các tiểu vùng Tây Bắc, Đông Bắc đều tăng
+ Trung du miền núi Bắc Bộ tăng: 221.431,7 / 15.988,0 = 13,8 lần
+ Đông Bắc tăng: 210.045,5 / 15.257,4 = 13,8 lần
+ Tây Bắc tăng: 11.386,2 / 730,6 = 15,6 lần
=> nhận xét A đúng
- Giá trị sản xuất công nghiệp của Tây Bắc tăng nhanh nhất (15,6 > 13,8 lần) => nhận xét B đúng
- Giá trị sản xuất công nghiệp của Đông Bắc luôn lớn hơn nhiều so với Tây Bắc - năm 2012: Đông Bắc là 210.045,5 (tỉ đồng) > Tây Bắc là 11.386,2 (tỉ đồng) => nhận xét C đúng
- Giá trị sản xuất công nghiệp của Đông Bắc tăng chậm hơn so với Tây Bắc (13,8 < 15,6)
=> Nhận xét D :Giá trị sản xuất công nghiệp của Đông Bắc tăng nhanh hơn so với Tây Bắc là không đúng
Tài nguyên thiên nhiên quan trọng nhất của vùng duyên hải Nam Trung Bộ là
Duyên hải Nam Trung Bộ có nguồn tài nguyên biển giàu có, tạo thế mạnh phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển: nguồn lợi thủy hải sản lớn với các ngư trường lớn, khoáng sản biển (cát thủy tinh, ôxít titan, muối), du lịch biển – đảo phát triển với nhiều bãi tắm nổi tiếng, sầm uất; vùng thuận lợi cho xây dựng nhiều cảng nước sâu, phát triển mạnh ngành vận tải biển.
=> Như vậy tài nguyên thiên nhiên giàu có nhất của duyên hải Nam Trung Bộ là tài nguyên biển
Cho bảng số liếu:
Tỉ trọng giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế của vùng Đông Nam Bộ
(Đơn vị %)
Biểu đồ thích hơp nhất để thể hiện quy mô và cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế ở Đông Nam Bộ là
Đề bài yêu cầu thể hiện quy mô và cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp, trong thời gia 2 năm (1995 và 2005).
=> Dựa vào dấu hiệ nhận dạng biểu đồ, biểu đồ thích hơp nhất để thể hiện quy mô và cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế ở Đông Nam Bộ là biểu đồ tròn.
So với Đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long có
- Đồng bằng sông Cửu Long mới được khai thác khoảng hơn 300 năm, đồng bằng sông Hồng có lịch sử khai thác hàng nghìn năm từ thời kì đầu xây dựng đất nước => So với đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long có lịch sử khai thác lãnh thổ muộn hơn => A đúng.
- Đồng bằng sông Cửu Long có nền kinh tế phát triển kém năng động hơn so với đồng bằng sông Hồng. => nhận xét B. Nền kinh tế phát triển năng động hơn đồng bằng sông Hồng là không đúng.
- Đồng bằng sông Cửu Long là vùng trọng điểm sản xuất lúa lớn nhất nước ta, sản lượng lúa lớn nhất cả nước => nhận xét C. Sản lượng lúa thâp hơn đồng bằng sông Hồng là không đúng
- Đồng bằng sông Hồng là vùng tập trung dân cư đông đúc nhất cả nước => nhận xét đồng bằng sông Cửu Long có dân cư đông đúc nhất cả nước là không đúng.
Đàn vịt phát triển mạnh ở vùng đồng bằng sông Cửu Long, nguyên nhân chủ yếu do
Chăn nuôi vịt chiếm ưu thế ở đồng bằng sông Cửu Long vì nguồn thức ăn có sẵn từ lương thực, sản phẩm phụ của ngành công nghiệp chế biến thủy sản. Mặt khác, đàn vịt thích hợp với hình thức chăn thả ở các vũng nước => vì vậy nguồn thức ăn từ tự nhiên cùng với diện tích mặt nước nuôi thả lớn từ mạng lưới sông ngòi, kênh rạch đóng vai trò quan trọng trọng phát triển đàn vịt của vùng.
Đông Nam Bộ đang dẫn đầu cả nước về giá trị sản xuất công nghiệp, để phát huy vai trò đầu tàu và mang lại hiệu quả kinh tế cao, vấn đề cần ưu tiên trong phát triển công nghiệp của vùng hiện nay là
Đông Nam Bộ dẫn đầu cả nước về hoạt động sản xuất công nghiệp, với cơ cấu ngành đa dạng bao gồm nhiều ngành công nghệ cao: điện tử - tin học, chế tạo máy, hóa chất, hóa dược, luyện kim... => Việc phát triển công nghiệp của vùng đặt ra nhu cầu rất lớn về năng lượng, do vậy vấn đề trước hết là cần ưu tiên giải quyết cơ sở năng lượng của vùng để đáp ứng yêu cầu phát triển.
Các tài nguyên biển và hải đảo nước ta phải đươc khai thác tổng hợp vì
Phải khai thác tổng hợp vì:
- Tài nguyên biển nước ta đa dạng: có nhiều ngành (khai thác hải sản, du lịch biển, khoáng sản biển, vận tải biển)
- môi trường biển – đảo đồng nhất, nhạy cảm, dễ bị tác động, nơi này ô nhiễm có thể dễ ảnh hưởng đến khu vực xung quanh.
=> Cần khai thác tổng hợp để khai thác và sử dụng hợp lí, hiệu quả các nguồn tài nguyên biển đảo, tránh gây ra các hiểm hỏa môi trường, gây tác động xấu qua lại giữa các ngành kinh tế biển.