xác định các phương tiện tu từ ngữ nghĩa ( so sánh, ẩn dụ, hoán dụ, nhân hóa) và phân tích giá trị của bài thơ Bận sách giáo khoa lớp 3.

2 câu trả lời

1/ SO SÁNH:

Khái niệm: So sánh là đối chiếu 2 hay nhiều sự vật, sự việc mà giữa chúng có những nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho lời văn.

2/ NHÂN HÓA:

Khái niệm: Nhân hóa là biện pháp tu từ sử dụng những từ ngữ chỉ hoạt động, tính cách, suy nghĩ, tên gọi ... vốn chỉ dành cho con người để miêu tả đồ vật, sự vật, con vật, cây cối khiến cho chúng trở nên sinh động, gần gũi, có hồn hơn. 

3/ ẨN DỤ:

Khái niệm: Ẩn dụ là BPTT gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

4/ HOÁN DỤ:

 Khái niệm: Hoán dụ là BPTT gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm này bằng tên của một sự vật, hiện tượng khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.


BPTT => Biện pháp tu từ 

  • Bài thơ Bận Bài thơ bận nói về : Mọi người, cả em bé và mọi vật đều bận rộn với những công việc có ích cho mọi người, mang hạnh phúc và niềm vui đến cho cộng đồng. Trời thu bận xanh

@Mem gửi bạn
Xin hay nhất

Bài thơ Bận sử dụng biện pháp tu từ điệp ngữ
⇒ Lặp đi lặp lại từ bận nhằm nêu giá trị
Gía trị bài thơ :
+ Nêu ý nghĩa của cuộc sống
+ Nói về những khổ cực của những người bận