Ở lúa, A quy định cây cao, a quy định cây thấp, B quy định hạt đục, b quy định hạt trong. Khi cho các cây lúa thân cao, hạt trong cùng kiểu gen tự thụ ở F1 thu được 4 kiểu hình, trong đó có 66% cây thân cao, hạt đục. Trong số các nhận định sau, có bao nhiêu nhận định đúng? I. Kiểu gen của phép lai chắc chắn là AB/ab × AB/ab II. Tần số hoán vị gen chắc chắn là 20%. III. Kiểu gen đồng hợp 2 cặp ở đời con có thể chiếm 32%. IV. Đời con có thể xuất hiện 7 kiểu gen.
2 câu trả lời
Đáp án:
Cây hạt dài, gạo trong có kiểu gen đồng hợp lặn, chỉ cho giao tử ab
Mà ở F1 xuất hiện 4 loại kiểu hình, tương ứng với 4 kiểu tổ hợp giao tử
=> cây P đem lai cho 4 loại giao tử => cây P đó dị hợp 2 cặp (Aa, Bb)
4 kiểu hình F1 có tỷ lệ khác 1:1:1:1 (phép lai phân tích) => không phải hiện tượng phân li độc lập
=> Hoán vị gen
Cây P dị hợp 2 cặp tạo ra 2 giao tử hoán vị và 2 giao tử liên kết
2 giao tử hoán vị tạo ra 2 kiểu hình có tỷ lệ nhỏ hơn trong 4 kiểu hình
F1: 119 (frac{{Ab}}{{aB}}) : 121 (frac{{ab}}{{ab}}) : 181 (frac{{Ab}}{{ab}}) : 179 (frac{{aB}}{{ab}})
=> 2 giao tử hoán vị là AB và ab
Kiểu gen P: (frac{{Ab}}{{aB}})
Tần số hoán vị f =(frac{{119 + 121}}{{119 + 121 + 181 + 179}} = 0,4)= 40% => khoảng cách 2 gen là 40 cM
Theo bài ra ta có:
Tỉ lệ A_B_ = 66% → aabb = 66% - 50% = 16% = 0,4ab x 0,4ab
→ Tần số HVG là 20%
→ KG của phép lai: AB//ab x AB//ab (Do tự thụ nên có KG giống nhau). Nội dung 1, 2 đúng
Nội dung 1, 2 đúng
Kiểu gen đồng hợp 2 cặp gen: 0,4 x 0,4 x 2 + 0,1 x 0,1 x 2 = 34%. Nội dung 3 sai
Nội dung 4 sai. Đời con xuất hiện 10 KG