Hình thành giả thuyết Giải thích kết quả Nội dung,cơ sở khoa học của quy luật phân li
1 câu trả lời
Hình thành giả thuyết: - Mỗi tính trạng đều do một cặp nhân tố di truyền quy định (cặp alen, cặp gen). Trong tế bào nhân tố di truyền không hòa trộn vào nhau. Bố (mẹ) chỉ truyền cho con (qua giao tử) 1 trong 2 thành viên của cặp nhân tố di truyền. Khi thụ tinh, các giao tử kết hợp với nhau một cách ngẫu nhiên tạo nên các hợp tử.
Giải thích kết quả bằng sơ đồ lai:
Ptc: AA x aa
Gp: A a
F1: Aa
100% hoa đỏ
F1 x F1: Aa x Aa
GF1 A , a A , a
F2: KG: 1AA : 2Aa : 1aa
KH: 3 hoa đỏ : 1 Hoa trắng
Nội dung: hi đem lai 2 cơ thể bố mẹ thuần chủng khác nhau về kiểu hình của một cặp tính trạng tương phản thì F1 xuất hiện đồng loạt kiểu hình trội (qui luật đồng tính), F2 phân li theo tỉ lệ xấp xỉ 3 trội: 1 lặn (qui luật phân tính)
Cơ sở khoa học - Cơ sở tế bào học:
- Trong tế bào 2n, các NST luôn tồn tại thành từng cặp đồng dạng, do đó các gen trên NST cũng tồn tại thành từng cặp. Mỗi gen chiếm 1 vị trí xác định gọi là locut
- Mỗi bên bố, mẹ cho một loại giao tử mang gen A hoặc a, qua thụ tinh hình thành F1 có kiểu gen Aa. Do sự phân li của cặp NST tương đồng trong giảm phân của F1 đã đưa đến sự phân li của cặp gen tương ứng Aa. Sự thụ tinh của 2 loại giao tử đực vá cái mang gen A và a đã tạo ra F2 có tỉ lệ kiểu gen là: 1/4AA: 2/4Aa: 1/4aa.
- F1 toàn hoa đỏ vì ở thể dị hợp Aa gen trội A át chế hoàn toàn gen lặn a trong khi thể hiện kiểu hình. F2 ta thu được tỉ lệ 3 hoa đỏ: 1 hoa trắng