Chứng minh tính chủ động là đặc điểm nổi bật của cuộc kháng chiến chống Tống thời Lý.
2 câu trả lời
* Chủ động tấn công trước để phá tan sự chuẩn bị xâm lược của nhà Tống:
- 1069, dẹp yên Cham pa ở phía Nam.
- Trước âm mưu của nhà Tống, Lý Thường Kiệt không bị động chờ giặc mà quyết định tấn công trước để đẩy giặc vào thế bị động với tư tưởng “Tiên phát chế nhân”.....
- Năm 1075, Lý Thường Kiệt đã chỉ huy 10 vạn quân vượt biên giới sang đất Tống tấn công Châu Khâm, Châm Liêm, Châu Ung đánh tan hoàn toàn sự chuẩn bị của nhà Tống .. sau đó nhanh chóng chủ động rút về nước.
* Chủ động xây dựng phòng ngự, xây dựng phòng tuyến chặn giặc:
Sau khi về nước, Lý Thường Kiệt đã cho chuẩn bị sẵn thế trận đánh giặc mà quan trọng nhất là lập phòng tuyến Như Nguyệt......
* Chủ động tiến công
- Năm 1077, Quách Quỳ đã chỉ huy 30 vạn quân xâm lược nước ta và đã vấp phải phòng tuyến kiên cố của nhà Lý.
- Lý Thường Kiệt đã chỉ huy quân dân chủ động kết hợp giữa những cuộc công kích nhỏ với những trận quyết chiến đẩy địch vào thế bị động...
* Chủ động kết thúc chiến tranh
- Khi quân Tống ở vào thế “Tiến thoái lưỡng nan”, ý chí xâm lược bị đè bẹp thì Lý Thường Kiệt đã chủ động đề nghị giảng hoà để kết thúc chiến tranh
- Mở ra thời kì hoà bình lâu dài, tránh tổn thất, giữ hòa hiếu ...
ch sử quốc gia dân tộc Việt Nam từ khi ra đời tới nay là lịch sử dựng nước và giữ nước gắn bó với nhau. Dựng nước luôn luôn gắn chặt với giữ nước, trong đó dựng nước là yếu tố cơ bản. Phải xây dựng được đất nước hùng mạnh về mọi mặt mới có điều kiện, khả năng chiến thắng các thế lực thù địch và phải giữ được nước mới có điều kiện để xây dựng đất nước. Trong quá trình hình thành và phát triển, truyền thống đó có ảnh hưởng sâu sắc đến hệ tư tưởng và các thành quả tinh thần và vật chất của nhân dân ta.
Do đó, việc tìm hiểu các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm của dân tộc ta có vai trò quan trọng trong chương trình ôn học sinh giỏi các cấp. Đặc biệt, trong kì thi chọn học sinh giỏi khu vực Duyên hải và Đồng bằng Bắc Bộ năm học 2018 – 2019, chuyên đề “Cuộc kháng chiến chống Tống thời Lý và ba lần kháng chiến chống quân Mông – Nguyên thời Trần (thế kỉ XI – thế kỉ XIII)” là một trong những chuyên đề quan trọng được lựa chọn.
Ngoài ra, việc tìm hiểu chuyên đề “Cuộc kháng chiến chống Tống thời Lý và ba lần kháng chiến chống quân Mông – Nguyên thời Trần (thế kỉ XI – thế kỉ XIII)” còn cung cấp thêm cho chúng tôi những kiến thức lịch sử phong kiến Việt Nam thời phong kiến, làm tư liệu để dạy bài 30: Kháng chiến chống ngoại xâm (từ thế kỉ X đến thế kỉ XV) (Chương trình Lịch sử 10 Nâng cao). Bên cạnh đó, việc hiểu rõ cuộc kháng chiến này giúp chúng ta rút ra bài học quý báu cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn hiện nay.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi quyết định lựa chọn đề tài “Cuộc kháng chiến chống Tống thời Lý và ba lần kháng chiến chống quân Mông – Nguyên thời Trần (thế kỉ XI – thế kỉ XIII)” làm đề tài bồi dưỡng chuyên môn của bản thân trong năm học 2018 - 2019.
NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
- CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG TỐNG THỜI LÝ
- Hoàn cảnh
- Địch
- Cuộc kháng chiến thời Tiền Lê làm chùn ý chí xâm lược của quân Tống trong một thời gian.
- Giữa thế kỷ XI, nhà Tống lâm vào khủng hoảng. Triều chính bất ổn, tham quan hoành hành. Bên ngoài bị các bộ tộc người Liêu, Hạ xâm chiếm.
- Để giải quyết khủng hoảng trong nước, Tể tướng Vương An Thạch đề nghị vua Tống Thần Tông xâm lược Đại Việt: ”Nếu thắng, thế Tống sẽ tăng, các nước Liêu, Hạ sẽ phải kiêng nể”.
* Chuẩn bị xâm lược của nhà Tống:
+ Xây dựng những căn cứ quân sự, hậu cần gần biên giới, làm nơi xuất phát trực tiếp cho các đạo quân xâm lược.
+ Mua chuộc các tù trưởng ở vùng biên giới.
+ Xúi giục Chăm pa quấy rối phía nam nước ta.
- Triều Lý
- Năm 1009, triều Lý thành lập, tồn tại đến 1226.
- Trong 216 năm, nhà Lý đã củng cố và phát triển lịch sử dân tộc, mở ra một giai đoạn hình thành và phát triển chế độ phong kiến Việt Nam. Nhà Lý đã có những đóng góp to lớn đối với lịch sử dân tộc.
- Đất nước phát triển toàn diện: KT – CT – VH – GD, quốc phòng vững mạnh, lãnh thổ được mở rộng về phía nam, vượt qua Đèo Ngang đến Bắc Quảng Trị ngày nay. Thi hành những chính sách khôn khéo để giữ vững lãnh thổ, biên cương.
=> ĐSND no ấm, trên dưới thuận hoà, xã hội Đại Việt có thế đứng khá vững chắc, là cơ sở cho những thắng lợi trong cuộc kháng chiến chống Tống, bảo vệ Tổ quốc.
* Đối phó của nhà Lý:
+ Xây dựng lực lượng quốc phòng hùng mạnh.
+Tăng cường khối đoàn kết.
+Tăng cường phòng thủ biên cương.
+ 1069 đánh tan lực lượng quân sự của Chăm pa, dẹp yên phía nam.
- Diễn biến
- 1.Giai đoạn I: chủ động tấn công sang đất Tống để tự vệ (10/1075 - 4/1076).
* Chủ trương của Lý Thường Kiệt:
“ Ngồi yên đợi giặc không bằng đem quân đánh trước để chặn mũi nhọn của giặc“ - (Tiên phát chế nhân). Tổ chức một cuộc tập kích thẳng sang đất Tống, tiêu diệt các căn cứ xâm lược của kẻ thù rồi nhanh chóng rút quân về phòng thủ đất nước.
* Diễn biến:
-Ngày 27- 10 - 1075: 10 vạn quân tiến sang đất Tống.
Quân bộ: dân binh các dân tộc miền núi tấn công các trại quân Tống rồi tiến lên Ung Châu. Quân thuỷ đánh Khâm Châu, Liêm Châu rồi đánh Ung Châu.
+ Kết quả: ngày 01- 3- 1076, quân ta hạ thành Ung Châu, phá hoại thành trì, tiêu huỷ kho tàng lương thảo của địch rồi rút về nước.
* Ý nghĩa:
- Địch: hoang mang tinh thần, làm chậm quá trình xâm lược nước ta của chúng.
- Ta: cổ vũ tình thần binh sĩ và nhân dân, tạo thêm thời gian để ta tiếp tục củng cố lực lượng, tạo điều kiện kháng chiến.
- 2.Giai đoạn II: Kháng chiến chống xâm lược (cuối 1076 - 3/1077).
* Kế hoạch kháng chiến:
- Bố trí dân binh các dân tộc ít người mai phục trên các con đường hiểm yếu biên giới phía Bắc .
- Một đạo quân thuỷ do Lý Kế Nguyên chỉ huy giữ mạn Đông Bắc, cản thuỷ quân giặc.
- Chủ động xây dựng phòng tuyến sông Cầu kiên cố: tận dụng lợi thế của con sông, Lý Thường Kiệt cho cắm hàng cọc tre dày đặc, đắp tường cao tạo thành thành luỹ, bố trí quân ở trên mặt và đằng sau thành. Một đạo quân lớn nhất do Lý Thường Kiệt chỉ huy, bố trí ở phía sau để yểm trợ cho những vị trí xung yếu khi cần thiết.
* Kháng chiến bùng nổ: Cuối 1076, 30 vạn binh phu của địch tiến vào xâm lược nước ta. Lý Kế Nguyên đánh tan thuỷ quân Tống. Quân ta ở thượng du chặn đánh quyết liệt nhưng không cản được bước tiến của quân thù. Địch tiến đến bờ bắc sông Như Nguyệt.
- Cuộc chiến trên phòng tuyến sông Như Nguyệt:
+ Quân địch đóng trên bờ bắc sông Như Nguyệt chờ thuỷ quân. Địch hai lần vượt sông chọc thủng phòng tuyến, bị quân ta đánh tan tác. Địch từ tấn công chuyển sang phòng ngự.
+ Dân binh vùng sau lưng địch chặn đánh các đoàn phu vận chuyển lương thực.
+ Lý Thường Kiệt cử hai hoàng tử Hoằng Chân, Chiêu Văn tấn công doanh trại Quách Quỳ, gây cho địch nhiều thiệt hại và nhằm thu hút sự chú ý của các khối quân địch.
+ Lý Thường Kiệt ban đêm chỉ huy đại quân vượt qua sông, bất ngờ tấn công doanh trại Triệu Tiết. Quân Tống đại bại, bị tiêu diệt đến quá nửa. Bài thơ thần “Nam Quốc Sơn Hà” vang lên từ đền Trương Hống,Trương Hát đã có tác động to lớn, động viên kích lệ tinh thần quân sĩ ta và khiến tinh thần quân địch hoang mang, rệu rã.
- Ý nghĩa: Chiến thắng này làm rung chuyển thế phòng ngự của quân Tống. Là trận quyết chiến chiến lược có ý nghĩa kết thúc chiến tranh.
* Kết thúc chiến tranh:
Quân Tống lâm vào tình thế tiến lui đều khó. Lý Thường Kiệt chủ động giảng hòa. Tháng 3- 1077, quân Tống rút lui trong cảnh hỗn loạn. Cuộc kháng chiến thắng lợi.
III. NN thắng lợi, Ý nghĩa lịch sử
1.Ý nghĩa
- Đè bẹp ý chí xâm lược của nhà Tống. Nhà Tống phải công nhận nước ta là vương quốc độc lập, trong khoảng 200 năm không dám đụng chạm đến .
- Đó là kết quả của một bước phát triển vượt bậc của dân tộc ta về mọi mặt sau hơn một thế kỷ giành độc lập, của đất nước đang ở thế “rồng cuộn hổ ngồi“.
- 2.Nguyên nhân thắng lợi.
- Cuộc kháng chiến của ta mang tính chất chính nghĩa, còn địch mang tính chất xâm lược, phi nghĩa.
- Truyền thống đoàn kết, yêu nước nồng nàn của nhân dân ta.
- Tài năng lãnh đạo, nghệ thuật tiến hành kháng chiến.
- Một số câu hỏi luyện tập
Câu 1: Tư tưởng chủ động của nhà Lý trong cuộc kháng chiến chống xâm lược Tống (1075 – 1077) để bảo vệ nền độc lập dân tộc đã được thể hiện như thế nào?
Trả lời:
* Chủ động tấn công trước để phá tan sự chuẩn bị xâm lược của nhà Tống:
- 1069, dẹp yên Cham pa ở phía Nam.
- Trước âm mưu của nhà Tống, Lý Thường Kiệt không bị động chờ giặc mà quyết định tấn công trước để đẩy giặc vào thế bị động với tư tưởng “Tiên phát chế nhân”.....
- Năm 1075, Lý Thường Kiệt đã chỉ huy 10 vạn quân vượt biên giới sang đất Tống tấn công Châu Khâm, Châm Liêm, Châu Ung đánh tan hoàn toàn sự chuẩn bị của nhà Tống .. sau đó nhanh chóng chủ động rút về nước.
* Chủ động xây dựng phòng ngự, xây dựng phòng tuyến chặn giặc:
Sau khi về nước, Lý Thường Kiệt đã cho chuẩn bị sẵn thế trận đánh giặc mà quan trọng nhất là lập phòng tuyến Như Nguyệt......
* Chủ động tiến công
- Năm 1077, Quách Quỳ đã chỉ huy 30 vạn quân xâm lược nước ta và đã vấp phải phòng tuyến kiên cố của nhà Lý.
- Lý Thường Kiệt đã chỉ huy quân dân chủ động kết hợp giữa những cuộc công kích nhỏ với những trận quyết chiến đẩy địch vào thế bị động...
* Chủ động kết thúc chiến tranh
- Khi quân Tống ở vào thế “Tiến thoái lưỡng nan”, ý chí xâm lược bị đè bẹp thì Lý Thường Kiệt đã chủ động đề nghị giảng hoà để kết thúc chiến tranh
- Mở ra thời kì hoà bình lâu dài, tránh tổn thất, giữ hòa hiếu ....
Câu 2: Cuộc kháng chiến chống Tống thời Lý được coi là cuộc kháng chiến rất đặc biệt trong lịch sử: Em cho biết những nét đặc biệt ấy là gì? Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của cuộc kháng chiến này.
Trả lời:
- Giới thiệu sơ lược về cuộc kháng chiến.....
Cuộc kháng chiến chống Tống thời Lý (1075 - 1077) là cuộc kháng chiến rất đặc biệt trong lịch sử.
- Những nét đặc biệt của cuộc kháng chiến:
- Đây là cuộc kháng chiến được tiến hành ở ngoài biên cương của Tổ quốc:
+ 1075: Lý Thường Kiệt đem quân tập kích lên đất Tống...vơi chủ trương “tiên phát chế nhân”
+ Chủ động tấn công để tự vệ, đánh bất ngờ ; sau đó rút lui về nước xây dựng phòng tuyến
- Cuộc kháng chiến khởi nguồn những truyền thống tốt đẹp của dân tộc :Nghệ thuật kết hợp giữa trận quyết chiến chiến lược với kết thúc chiến tranh. Cách kết thúc chiến tranh độc đáo: giảng hòa trong thế thắng, thể hiện tính nhân văn cao cả
+ Nhằm đảm bảo mối bang giao hòa hảo giữa 2 nước
+ Đảm bảo nền độc lập lâu dài cho dân tộc
- Nguyên nhân thắng lợi
- Tinh thần yêu nước, đoàn kết và chiến đấu anh dũng của quân và dân ta …
- Tài chỉ huy quân sự của triều đình (Lý Thường Kiệt) ...
- Ý nghĩa lịch sử, bài học kinh nghiệm:
- Tô thắm trang sử vẻ vang của dân tộc, buộc nhà Tống phải từ bỏ mộng xâm lược nước ta …. Củng cố nền độc lập lâu dài của Đại Việt
- Cuộc kháng chiến để lại những bài học kinh nghiệm quý báu về đường lối và phương pháp đấu tranh:
+ Kháng chiến toàn dân: toàn dân tham gia đánh giặc
+ Kháng chiến toàn diện: đánh địch trên nhiều phương diện, bằng nhiều hình thức khác nhau....