Cho chuột cái thuần chủng có kiểu hình đuôi ngắn, thân sọc sẫm giao phối với chuột đực bình thường. Cho F1 giao phối với nhau được F2. Trong số chuột thu được ở F2 có 203 con đuôi ngắn, thân sọc sẫm; 53 đuôi và thân bình thường; 7 đuôi bình thường, thân sọc sẫm; 7 đuôi ngắn, thân bình thường. Biết rằng B quy định đuôi ngắn, b quy định đuôi bình thường; S quy định thân sọc sẫm, s quy định thân bình thường, cả 2 gen cùng nằm trên NST X không alen tương ứng trên Y, không phát sinh thêm đột biến. Theo lý thuyết, trong các phát biểu sau có bao nhiêu phát biểu đúng: I. Kiểu gen của F1 có thể là XBSXbs, XBSY. II. Đã có 10 cá thể chuột đực có kiểu hình đuôi và thân bình thường chết ở giai đoạn phôi. III. Hoán vị gen xảy ra ở cả hai giới với tần số 10%. IV. Trong số các con chuột cái F2, có 55% cá thể có kiểu gen dị hợp.

1 câu trả lời

Quy ước: $B$: đuôi ngắn  $b$: đuôi bình thường( đuôi bt)

                $S$: thân sọc sẫm   $s$: thân bình thường ( thân bt)

CHuột cái đuôi ngắn , thân sọc sẫm thuần chủng có $KG$: \(X_S^BX_S^B\)

Chuột đực bình thường có $KG$: \(X_s^aY\)

$P$: \(X_S^BX_S^B \times X_s^aY\)

 $F1$: \(X_S^BX_s^a:X_S^BY\) ⇒ ý $I$ đúng

Gọi tần số hoán vị gen là $f$, số chuột con lý thuyết là $a$

-Tỉ lệ giao tử ở chuột cái \(X_S^BX_s^a\) là :

\(\begin{array}{l}
X_S^B = X_s^a = 0,5 - \frac{f}{2}\\
X_s^B = X_S^b = \frac{f}{2}
\end{array}\)

-Tỉ lệ giao tử ở chuột đực \(X_S^BY\) là :

\(X_S^B = y = \frac{1}{2}\)

Trong đó toàn bộ ruồi con tạo ra từ tinh trùng \(X_S^B\) đều có $KH$ đuôi ngắn , thân sọc sẫm$=1/2$

Vậy ta có phương trình tỉ lệ chuột con đuôi ngắn, thân sọc sẫm là:

\(\frac{1}{2} + (0,5 - \frac{f}{2}) \times \frac{1}{2} = \frac{{203}}{a} \to 1,5 - \frac{f}{2} = \frac{{406}}{a}\) (1)

Ta có phương trình tỉ lệ chuột con đuôi ngắn thân bình thường:

\(\frac{f}{2} \times \frac{1}{2} = \frac{7}{a}\) (2)

Thay (2) vào (1) ta được $a=280$, $f=10%$

⇒ý $II,III$ đúng

Do có hoán vị gen $10%$ ⇒ý $IV$ sai

Vậy cso $3$ nhận định đúng