1.Vì sao ĐNB , Tây Nguyên là những vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn nhất cả nước? 2.Trình bày đặc điểm sản xuất công nghiệp ở ĐNB, Hđ du lịch sinh thái ở Tây Nguyên? 3.Tại sao ĐNB là địa bàn thu hút nhiều đầu tư nước ngoài nhất cả nước ?
1 câu trả lời
Câu 1: Đông Nam Bộ là vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn nhất nước ta vì ở đây có nhiều thế mạnh về tự nhiên và kinh tế - xã hội để phát triển sản xuất cây công nghiệp.
a) Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
-Địa hình - đất đai
+Địa hình tương đối bằng phẳng với các đồi thấp có độ cao trung bình 200 - 300m, bề mặt rộng thích hợp cho việc tập trung hóa các loại cây công nghiệp
+Đất feralit phát triển trên đá badan khá màu mỡ, chiếm hơn 40% diện tích đất của vùng
+Đất xám bạc màu trên phù sa cổ chiếm tỉ lệ nhỏ hơn chút ít. Loại đất này tuy nghèo nghèo dinh dưỡng hơn đất badan, nhưng thoát nước tốt lại phân bố thành vùng lớn ở các tỉnh Tây Ninh, Bình Dương, Bình Phước, thích hợp để xây dựng các vùng chuyên canh cây công nghiệp với quy mô lớn
+Dọc theo các thung lũng sông Sài Gòn, Đồng Nai, La Ngà có đất phù sa
+Các loại đất trên thích hợp cho việc trồng cả các cây công nghiệp lâu năm (cao su, cà phê, hồ tiêu, điều) và cây công nghiệp hàng năm (đậu tương, lạc, mía, thuốc lá,...) trên quy mô lớn
-Khí hậu: cận xích đạo, nóng quanh năm, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4. Điều kiện khí hậu thuận lợi cho việc trồng các loại cây nhiệt đới cho năng suất cao và ổn định
-Tài nguyên nước: khá phong phú với nhiều sông lớn (Đồng Nai và các phụ lưu là các sông Vàm cỏ, sông Bé, La Ngà), cung cấp nước tưới cho sản xuât cây công nghiệp.
b) Điều kiện kinh tế - xã hội
-Số dân 12 triệu người (năm 2006), với mật độ dân số khá cao khoảng 509 người/km2. Đông Nam Bộ có nguồn lao dộng dồi dào. đặc biệt là lao động có trình độ cao
-Trình độ phát triển của vùng nói chung và cơ sở hạ tầng, cơ sờ vật chất - kĩ thuật thuộc loại tốt nhất cả nước
+Đứng đầu cả nước về trình độ phát triển.kinh tế. Nằm ở vùng kinh tế trọng điểm phía nam nên có nhiều điều kiện để phát triển
+Mạng lưới giao thông vận tải, thông tin liên lạc, cung cấp điện, nước được đảm bảo về số lượng và chất lượng khá tốt
+Cơ sở chế biến, hệ thông thủy lợi (đặc biệt là công trình thủy lợi Dầu Tiếng ở Tây Ninh lớn nhất nước ta) đảm bảo cho việc trồng và chế biến cây công nghiệp
+Sử dụng các giống mới có năng suất cao (giống cao su của Ma-lai-xi-a)
-Có thị trường tiêu thụ rộng lớn, nhất là Thành phố Hồ Chí Minh với trên 6,6 triệu dân (năm 2008) và là trung tâm công nghiệp lớn nhất nước ta
-Các điều kiện khác:
+Thu hút được vốn đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực trồng và chế biến cây công nghiệp ở Đông Nam Bộ
+Các chính sách ưu tiên phát triển vùng kinh tế trọng điểm
c) Về lịch sử phát triển
-Đây là vùng có truyền thống trồng cây công nghiệp
-Riêng cây cao su, các đồn điền đầu tiên xuất hiện trên diện tích rộng từ năm 1994. Ngày nay trong công cuộc Đổi mới, diện tích và sản lượng các cây công nghiệp ngày càng phát triển mạnh mẽ.
Câu 2:
* Đặc điểm sản xuất công nghiệp ở ĐNB:
Tình hình sản xuất công nghiệp ở Đông Nam Bộ từ sau khi đất nước thống nhất:
- Trước khi đất nước thống nhất:
+ Chỉ có một số ngành sản xuất hàng tiêu dùng và chế biến lương thực, thực phẩm. Sản xuất phụ thuộc nước ngoài.
+ Phân bố chủ yếu ở Sài Gòn - Chợ Lớn.
- Từ sau khi đất nước thống nhất:
+ Sản xuất công nghiệp có tốc độ tăng trưởng nhanh, chiếm tỉ trọng lớn nhất trong cơ cấu kinh tế của vùng (59,3% năm 2002), hiện nay chiếm hơn 1/2 giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước.
+ Cơ cấu ngành công nghiệp đa dạng và cân đối: bao gồm công nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ và chế biến lương thực, thực phẩm. Đã hình thành và phát triển nhanh nhiều ngành công nghiệp hiện đại như:hóa dầu khí, điện tử, công nghệ thông tin, chế tạo máy, hóa dược....
+ Phân bố công nghiệp ngày càng hợp lí hơn. Các trung tâm công nghiệp lớn của vùng là Thành phố Hồ Chí Minh, Biên Hoà, Vũng Tàu.
TP. Hồ Chí Minh chiếm khoảng 50% giá trị sản xuất công nghiệp của vùng.
Bà Rịa - Vũng Tàu là trung tâm công nghiệp khai thác dầu khí.
Thủ Dầu Một (Bình Dương) là trung tâm công nghiệp có sự phát triển mạnh mẽ trong các năm gần đây.
+ Khó khăn: Cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển và chất lượng môi trường bị suy giảm.
* Hoạt động du lịch sinh thái ở Tây Nguyên:
Định hướng phát triển các thị trường mục tiêu
Việc nghiên cứu và định hướng phát triển thị trường du lịch để xây dựng các sản phẩm phù hợp có ý nghĩa rất quan trọng đối với ngành Du lịch ở các tỉnh vùng Tây Nguyên. Về định hướng phát triển các thị trường du lịch trọng điểm Tây Nguyên cần theo các quan điểm sau:
Tập trung ưu tiên phát triển và thu hút các nhóm thị trường có khả năng chi trả cao cho các dịch vụ du lịch, trong đó đặc biệt chú trọng đến các đối tượng khách thương mại, đến từ các nước Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Pháp, Mỹ… Đây là nhóm thị trường có tỷ trọng thấp nên không gây áp lực đến nguồn tài nguyên - môi trường, dễ kiểm soát…, nhưng lại có khả năng đóng góp lớn cho tổng thu nhập của ngành du lịch, đồng thời không chịu tác động của yếu tố thời vụ (mùa) trong du lịch.
Tập trung khai thác các nhóm thị trường với mục đích tham quan, nghiên cứu văn hóa, nghỉ dưỡng, tham quan du lịch thuần túy, có thời gian lưu trú dài ngày, có khả năng đi theo tour trọn gói. Đây là nhóm thị trường chiếm ưu thế ở Tây Nguyên hiện tại và trong tương lai, chiếm tỷ trọng lớn, lưu trú dài ngày, khả năng chi trả tương đối cao, đóng góp phần lớn trong tổng thu nhập của ngành Du lịch.
Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để khai thác các thị trường du lịch theo các chuyên đề đặc biệt. Đây là nhóm đối tượng thị trường có khả năng tài chính cao, có trình độ học thức và dân trí cao…, họ sẵn sàng tham gia các chương trình du lịch theo chuyên đề đặc biệt mà Tây Nguyên có đủ điều kiện để tổ chức như du lịch thể thao mạo hiểm, du lịch thám hiểm...
Tây Nguyên là một vùng du lịch quan trọng của cả nước, có nhiều nét đặc trưng về tài nguyên du lịch để xây dựng các sản phẩm du lịch đặc thù, phù hợp với nhu cầu thị hiếu của mỗi thị trường du lịch. Căn cứ vào những yếu tố, những quan điểm nêu trên, việc định hướng phát triển các thị trường du lịch quốc tế của Tây Nguyên như sau:
Thị trường khách Nhật Bản: Khách Nhật Bản có khả năng chi trả cao, nhưng đòi hỏi các dịch vụ chất lượng, đầy đủ tiện nghi, họ thích đi tour trọn gói và thích tham quan nhiều điểm du lịch tới các khu thiên nhiên trong một chuyến đi. Đối với thị trường khách Nhật Bản nên chú trọng tiếp thị vào các thị trường phụ nữ độc thân, gia đình đi tour trọn gói, các đôi vợ chồng mới cưới đi nghỉ tuần trăng mật. Các sản phẩmdu lịch chủ yếu của Tây Nguyên có thể đáp ứng các nhu cầu du lịch của người Nhật Bản bao gồm: du lịch nghỉ dưỡng núi và hồ, du lịch chữa bệnh phục hồi sức khỏe; du lịch tham quan thắng cảnh, tham quan hệ thống thác nước, các buôn làng dân tộc, các di tích lịch sử văn hóa - cách mạng…; du lịch nghiên cứu sinh thái ở các vườn quốc gia và các khu bảo tồn…
Thị trường khách Đài Loan: Trong những năm tiếp theo, Đài Loan vẫn tiếp tục là thị trường quan trọng của Du lịch Tây Nguyên. Đặc biệt, Đà Lạt - nơi có nhiều cảnh quan hấp dẫn, nơi nghỉ dưỡng hồ và núi lý tưởng sẽ là trung tâm thu hút khách Đài Loan đến với Tây Nguyên. Đối với thị trường khách Đài Loan các sản phẩm du lịch phù hợp mà các tỉnh Tây Nguyên có thể đáp ứng bao gồm: du lịch nghỉ dưỡng hồ và núi ở Đà Lạt, Gia Lai, Kon Tum; du lịch chơi golf ở Đà Lạt; du lịch thể thao mạo hiểm (leo núi, vượt thác, dù lượn…); du lịch vui chơi giải trí, casino…; du lịch thương mại, hội nghị, hội thảo…
Thị trường khách Trung Quốc: Đây là thị trường có xu thế đi du lịch đến Việt Nam tăng nhanh trong những năm gần đây, và chiếm tỷ trọng cao nhất trong số khách quốc tế đến Việt Nam. Tuy nhiên, khách Trung Quốc đi du lịch Việt Nam bằng hộ chiếu và đi sâu vào lãnh thổ Việt Nam (trong đó có Tây Nguyên) còn hạn chế. Mặc dù vậy, đây vẫn là thị trường quan trọng đối với du lịch Việt Nam và là thị trường tiềm năng của du lịch Tây Nguyên. Khách du lịch Trung Quốc thường sử dụng các dịch vụ du lịch giá rẻ, lựa chọn các phương tiện đi lại bằng đường bộ và đường biển (an toàn và rẻ); một số ít khách thương mại Trung Quốc lựa chọn các dịch vụ du lịch cao cấp hơn và sử dụng phương tiện hàng không để đi lại. Các sản phẩm du lịch của Tây Nguyên phù hợp với thị trường này bao gồm: du lịch nghỉ dưỡng hồ và núi; du lịch tham quan thắng cảnh; du lịch mua sắm, ẩm thực…
Thị trường khách Thái Lan: Hiện nay khách du lịch Thái Lan đến Việt Nam chưa nhiều, nhưng Tây Nguyên lại thu hút tương đối thị trường này do có những sản phẩm du lịch phù hợp. Trong tương lai thị trường này vẫn chiếm vị trí quan trọng cho Du lịch Tây Nguyên. Các sản phẩm du lịch ở Tây Nguyên phù hợp với người Thái Lan bao gồm: du lịch nghỉ dưỡng núi và hồ ở Đà Lạt; du lịch sinh thái, tham quan thắng cảnh rừng thông Đà Lạt; du lịch tham quan cảnh quan, thác nước, hồ; du lịch thể thao mạo hiểm…
Thị trường khách Malaysia: Khách du lịch Malaysia đến Việt Nam thường lựa chọn các điểm du lịch vùng núi và cao nguyên, ít lựa chọn các điểm du lịch biển. Do vậy, Tây Nguyên sẽ là điểm du lịch hấp dẫn đối với thị trường này. Các sản phẩm du lịch của Tây Nguyên có thể đáp ứng cho khách Malaysia bao gồm: du lịch nghỉ dưỡng núi, tham quan thắng cảnh, các khu rừng thông, hồ nước; du lịch chơi golf (Đà Lạt); du lịch nghiên cứu, sinh thái; du lịch mạo hiểm ở các vườn quốc gia, các thác nước; du lịch chữa bệnh bằng suối nước nóng (Đức Trọng, Bảo Lộc)…
Thị trường khách Indonesia: Hiện nay, số khách Indonesia đến Việt Nam và Tây Nguyên còn ít. Thị trường này có các nhu cầu và sở thích khá tương đồng với Malaysia nên các sản phẩm du lịch của Tây Nguyên có thể cung ứng cũng tương đồng như vậy. Hai thị trường này là các thị trường tiềm năng có nhu cầu đi du lịch cao trong nội vùng các nước ASEAN, nên việc định hướng phát triển và thu hút các thị trường này đối với Tây Nguyên là rất cần thiết.
Thị trường khách Singapore: Theo nghiên cứu, khách du lịch Singapore rất ưa thích các khu du lịch nghỉ dưỡng núi, trong đó khu du lịch Đan Kia và Tuyền Lâm ở Đà Lạt được nhiều người Singapore lựa chọn. Khách Singapore có khả năng chi trả cao, thích mua sắm, thích tham quan thắng cảnh thiên nhiên, phù hợp với các sản phẩm du lịch ở Đà Lạt và Tây Nguyên. Các sản phẩm du lịch chính gồm: du lịch nghỉ dưỡng núi Đà Lạt; du lịch tham quan thắng cảnh (cảnh quan rừng thông, thác nước…); du lịch chơi golf; du lịch dưỡng bệnh, tắm suối nước nóng; du lịch sinh thái…
Thị trường khách Pháp: Thị trường khách Pháp rất quan tâm đến bản sắc văn hóa dân tộc của Việt Nam, đặc biệt đặc trưng văn hóa của đồng bào các dân tộc Tây Nguyên đã và đang hấp dẫn du khách Pháp. Ngoài ra, khách Pháp còn thích khám phá và tham gia vào các tour du lịch sinh thái mạo hiểm, do vậy Tây Nguyên rất có tiềm năng để thu hút các đối tượng khách này. Đối với thị trường Pháp, Tây Nguyên có thể đáp ứng các sản phẩm du lịch chủ yếu sau: du lịch tham quan, nghiên cứu văn hóa (bản sắc văn hóa ở Tây Nguyên); du lịch sinh thái ở các vườn quốc gia; du lịch thể thao mạo hiểm (leo núi, vượt thác…); du lịch nghỉ dưỡng núi ở Đà Lạt, tham quan thắng cảnh…
Các thị trường Tây Âu khác (Đức, Đan Mạch, Anh, Hà Lan…): Cũng giống như khách Pháp, các thị trường này quan tâm đến du lịch văn hóa, du lịch nghiên cứu, du lịch sinh thái, du lịch tham quan… Do vậy, Tây Nguyên có thể đáp ứng cho các thị trường này những sản phẩm du lịch giống như khách Pháp.
Thị trường Bắc Mỹ (chủ yếu là Mỹ và Canada): Khách du lịch Mỹ đến Việt Nam trong những năm qua liên tục tăng, đặc biệt sau những sự kiện lớn như Việt Nam trở thành thành viên của WTO, Việt Nam tổ chức thành công nhiều sự kiện quốc tế quan trọng, các nguyên thủ hai nước Việt Nam và Mỹ đã thăm chính thức lẫn nhau… Trong những năm tới, thị trường Mỹ vẫn là một trong những thị trường du lịch quan trọng của Việt Nam nói chung và Tây Nguyên nói riêng. Với thị trường này, du lịch Tây Nguyên có thể đáp ứng những sản phẩm chủ yếu sau: du lịch tham quan, nghiên cứu văn hóa các dân tộc Tây Nguyên; du lịch thăm lại chiến trường xưa (các di tích lịch sử cách mạng, các di tích kháng chiến); du lịch thương mại, tìm kiếm các cơ hội đầu tư; du lịch sinh thái…
Lễ hội đua voi
Định hướng phát triển sản phẩm du lịch đặc trưng
Phát triển các sản phẩm du lịch đặc trưng của Tây Nguyên phải phù hợp với những định hướng cơ bản trong Chiến lược phát triển Du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030, đồng thời phát triển các sản phẩm du lịch vùng Tây Nguyên phải có tính đặc thù, hấp dẫn, có chất lượng cao, mang hình ảnh của Tây Nguyên… để cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế. Phát triển các sản phẩm du lịch của Tây Nguyên cần đảm bảo các nguyên tắc cơ bản sau:
Tập trung đầu tư xây dựng hệ thống các sản phẩm du lịch đặc trưng dựa trên cơ sở khai thác các giá trị tài nguyên du lịch độc đáo, đặc sắc, có thế mạnh đặc biệt.
Đầu tư, xây dựng và phát triển các sản phẩm du lịch phải đảm bảo tính bền vững, ổn định và lâu dài.
Các sản phẩm du lịch phải mang tính đặc thù, có chất lượng cao, có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong khu vực và quốc tế.
Đầu tư xây dựng một số sản phẩm du lịch hấp dẫn đặc biệt, mang thương hiệu Tây Nguyên, mang hình ảnh của Tây Nguyên - Việt Nam được bạn bè quốc tế biết đến.
Căn cứ vào thế mạnh đặc thù của tài nguyên du lịch; căn cứ vào các điều kiện hạ tầng, các điều kiện kinh tế - xã hội; căn cứ vào các xu thế phát triển du lịch chung của cả nước…, có thể định hướng phát triển các sản phẩm du lịch đặc trưng của Tây Nguyên phù hợp với nhu cầu của thị trường. Các sản phẩm du lịch này được xây dựng dựa trên các yếu tố đặc thù về tài nguyên du lịch, là lợi thế so sánh của Tây Nguyên so với các vùng du lịch khác của cả nước, có khả năng tạo ra sự khác biệt của Tây Nguyên, tạo nên hình ảnh du lịch của Tây Nguyên. Khi nói đến các sản phẩm du lịch này, chỉ ở Tây Nguyên mới có. Do đó, cần được tập trung ưu tiên đầu tư phát triển để làm nổi bật hình ảnh du lịch của Tây Nguyên nói riêng và Việt Nam nói chung. Cụ thể gồm các nhóm sản phẩm sau:
Du lịch tìm hiểu, nghiên cứu các di sản văn hóa dân tộc Tây Nguyên: Với 47 dân tộc anh em sinh sống, mỗi dân tộc có những nét đặc trưng riêng về văn hóa, phong tục tập quán, lối sống…, Tây Nguyên là một kho tàng giá trị văn hóa đặc sắc. Những giá trị văn hóa này đã tạo nên một Tây Nguyên huyền thoại mà không nơi nào có được, đó là những giá trị văn hóa nghệ thuật gắn với buôn làng, gắn với cộng đồng được thể hiện qua những nhà rông, nhà dài, nhà sàn, nhà mồ; gắn với truyền thống, trang phục, lễ hội, nhạc cụ… mà đỉnh cao là Không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên. Chính những giá trị di sản văn hóa đặc sắc của Tây Nguyên đã tạo ra sự khác biệt để khai thác xây dựng các sản phẩm du lịch mang đậm thương hiệu Tây Nguyên. Các sản phẩm du lịch cụ thể gồm:
Tham quan nghiên cứu các giá trị kiến trúc nghệ thuật Tây Nguyên: nhà rông - nơi sinh hoạt văn hóa cộng đồng, nhà dài - chế độ mẫu hệ, nhà sàn, nhà mồ; các buôn làng (bản Đôn, buôn M’Liêng, làng Kon Klor…); nhà thờ gỗ Kon Tum; kiến trúc cổ Pháp (các biệt thự cổ Đà Lạt)…
Tham quan các lễ hội truyền thống đặc sắc Tây Nguyên: lễ hội đua voi, lễ hội cồng Chiêng, lễ bỏ mả, lễ cơm mới. Ngoài ra còn có lễ hội cà phê, lễ hội trà, festival hoa…
Nghiên cứu tìm hiểu các giá trị văn hóa dân gian, nếp sống nương rẫy của đồng bào Tây Nguyên…: nghiên cứu Sử thi Tây Nguyên; nghiên cứu tìm hiểu văn hóa, lối sống, tôn giáo, tập tục, truyền thống, trang phục, nhạc cụ, nông cụ… của các dân tộc Tây Nguyên.
Tham quan các di tích văn hóa lịch sử gắn với truyền thống yêu nước của các dân tộc Tây Nguyên, gắn với hình ảnh Anh hùng Núp, Anh hùng N’Trang Lơng: Ngục Kon Tum, Ngục Đắk Glei, di tích lịch sử Măng Đen, di tích lịch sử chiến thắng Đắk Tô - Tân Cảnh, di tích chiến thắng Plei Kần; nhà đày Buôn Ma Thuột, bảo tàng Dân tộc Đắk Lắk; cụm di tích lịch sử N’Trang Lơng, di tích lịch sử ngục Đắk Mil…
Du lịch thăm lại chiến trường xưa: Là địa bàn chiến lược trong chiến dịch đại thắng mùa xuân 1975, khu vực Tây Nguyên thực sự là cái nôi của “Các di tích lịch sử cách mạng, các di tích kháng chiến”, do vậy có thể khai thác xây dựng các sản phẩm du lịch “Thăm lại chiến trường xưa” phục vụ các đối tượng khách là cựu chiến binh… Các địa danh gắn với những chiến thắng lịch sử của hai cuộc kháng chiến trên địa bàn Đắk Lắk, Đắk Tô - Tân Cảnh, đèo Chuối, Giang Sơn, Đắk Tua, Thuần Mẫn, buôn Hồ.
Du lịch nghiên cứu sinh thái Tây Nguyên:
Tây Nguyên là một vùng giàu về tiềm năng rừng nguyên sinh với các hệ sinh thái đa dạng. Trên địa bàn Tây Nguyên có 6 vườn quốc gia và nhiều khu bảo tồn tự nhiên có tính đa dạng sinh học cao. Tây Nguyên còn nổi tiếng với tiềm năng sinh thái nông nghiệp nông thôn như các nông trường cà phê, cao su… Đây là những tài nguyên quý giá để phát triển các sản phẩm du lịch sinh thái - một thế mạnh của Tây Nguyên. Các sản phẩm du lịch tiêu biểu gồm:
Du lịch thám hiểm, nghiên cứu các hệ sinh thái vườn quốc gia: vườn quốc gia Kon Ka King, Chư Mom Ray, Yokdon, Chư Yang Sin, Bidup - núi Bà, Cát Lộc - Cát Tiên; các khu bảo tồn Ngọc Linh, Đắk Uy, Nam Ka, Nam Nung…
Du lịch sinh thái gắn cộng đồng, du lịch có trách nhiệm với cộng đồng và môi trường: du lịch sinh thái cộng đồng buôn Đôn, buôn Joon, buôn M’liêng, làng Kon Klor, buôn Go; các bản làng dân tộc người Bahnar và Jarai ở Đe Ktu, Đe Cop, Đê Đoa, Đê Rơn...
Du lịch sinh thái nông nghiệp nông thôn, du lịch trang trại đồn điền: Tây Nguyên là vùng nổi tiếng cả nước với các đồn điền, nông trường cà phê, cao su, hồ tiêu, chè… Đây là một thế mạnh đặc trưng để phát triển du lịch sinh thái nông nghiệp nông thôn gắn với những nông trường cà phê ở Đắk Lắk, những đồi chè ở Bảo Lộc, những cánh rừng cao su ở Đắk Nông, những vườn hồ tiêu ở Gia Lai…; và gắn với các sản phẩm từ cà phê, ca cao, chè - những sản phẩm mang thương hiệu Tây Nguyên…
Du lịch nghỉ dưỡng núi và hồ trên núi (khí hậu ôn đới trong lòng nhiệt đới):
Tây Nguyên có một số cao nguyên, núi cao có khí hậu ôn hòa quanh năm, cảnh quan đẹp… thích hợp cho nghỉ dưỡng phục hồi sức khỏe. Đây là một nét đặc trưng khác biệt về tài nguyên du lịch của Tây Nguyên so với các vùng khác. Do vậy, có thể khai thác các lợi thế này để xây dựng các resort nghỉ dưỡng núi, hồ cao cấp (có thể tạo nên thương hiệu cho Du lịch Tây Nguyên) nhằm phục vụ các đối tượng khách có thu nhập cao. Tại các khu resorts nghỉ dưỡng núi cao cấp này có thể xây dựng bổ sung các sản phẩm du lịch kết hợp như tắm khoáng, tắm thuốc, vật lý trị liệu - phục hồi chức năng, chơi golf, casino… Các khu vực có thể xây dựng các resort nghỉ dưỡng núi, hồ cao cấp bao gồm Tuyền Lâm, Đan Kia Đà Lạt, Măng Đen...
Các sản phẩm du lịch nghỉ dưỡng núi và hồ có thể đáp ứng cho các đối tượng khách có thu nhập cao, có thời gian lưu trú dài, sẵn sàng sử dụng các dịch vụ bổ trợ như chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng… (có thể đến từ mọi quốc gia, đặc biệt là người cao tuổi Nhật Bản, Hàn Quốc, các thị trường Tây Âu, ASEAN…).
Du lịch thể thao mạo hiểm theo các chuyên đề đặc biệt
(vượt thác, thám hiểm rừng nguyên sinh, leo núi, khinh khí cầu, nhảy dù, tàu lượn…): Tây Nguyên có địa hình từ núi cao hiểm trở, nhiều đỉnh núi cao đến vùng cao nguyên rộng lớn, đã tạo nên nhiều thắng cảnh với những đỉnh núi cao, vực sâu, những thác nước hùng vĩ. Đây là những giá trị tài nguyên đặc trưng của Tây Nguyên và là điều kiện cần thiết để phát triển các loại hình du lịch thể thao mạo hiểm. Với những đặc điểm về địa hình đa dạng, có thể khai thác xây dựng các sản phẩm du lịch thể thao mạo hiểm như sau: du lịch leo núi chinh phục đỉnh cao (đỉnh Ngọc Linh), du lịch khinh khí cầu (lượn trên bầu trời các cao nguyên…); du lịch tàu lượn, nhảy dù (ở những vùng thung lũng, cao nguyên có cảnh quan đẹp như Lang Biang - Đà Lạt…); du lịch vượt thác, thám hiểm các vườn quốc gia…
Các sản phẩm du lịch thể thao mạo hiểm theo các chuyên đề đặc biệt có thể đáp ứng cho các đối tượng khách là thanh thiếu niên (có thể cho cả lứa tuổi trung niên), thích khám phá, ưa mạo hiểm… (có thể đến từ mọi quốc gia, đặc biệt là các nước Australia, New Zealand, Canada, Nhật Bản, ASEAN…).
Câu 3: ĐNB thu hút nhiều đầu tư nước ngoài vì:
+ Vị trí địa lí thuận lợi giao lưu với các vùng trong nước và quốc tế bằng nhiều loại hình giao thông, đặc biệt là giao thông đường biển qua ở cụm cảng Sài Gòn, Cát Lái
- Hiệp Phước và các cảng Vùng Tàu, Thị Vải. ...
+ Có chính sách mở cửa, thu hút đầu tư nước ngoài.
@nhicutehotme
bn tham khảo nhé!