Khu vực Đông Nam Á - Phần 1 - Tự nhiên, dân cư và xã hội

Đông Nam Á bao gồm 11 quốc gia, nằm ở khu vực phía đông nam châu Á. Lãnh thổ chia làm 2 bộ phận: Đông Nam Á lục địa và Đông Nam Á hải đảo. Dân số đông, màu sắc văn hóa đa dạng, là nơi giao thoa của nhiều nền văn hóa, tôn giáo lớn trên thế giới.

Diện tích : 4,5 triệu km2

Dân số : 556,2 triệu người (2005)

I. Tự nhiên

1. Vị trí địa lí và lãnh thổ

            - Nằm ở đông nam châu Á, tiếp giáp Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương, cầu nối giữa lục địa Á-Âu với Lục địa Úc.

            - ĐNÁ bao gồm hệ thống bán đảo, đảo, quần đảo xen giữa biển rất phức tạp.

            - ĐNÁ có vị trí quan trọng, nơi giao thoa của nhiều nền văn hóa lớn, nơi các cường quốc cạnh tranh ảnh hưởng.

            Gồm 11 quốc gia: Việt Nam, Lào, Campuchia, Singapo, Thái Lan, Mianma, Malaysia, Indonexia, Philippin, Brunay, Đông timo.

2. Điều kiện tự nhiên

a. Đông Nam Á lục địa:

            - Địa hình:

            + Địa hình bị chia cắt mạnh bởi các dãy núi chạy theo hướng Tây Bắc – Đông Nam hoặc Bắc – Nam.

            + Ven biển có các đồng bằng châu thổ màu mỡ.

            - Khí hậu, sinh vật

            + Khí hậu nhiệt đới gió mùa. Một phần lãnh thổ phía Bắc Mi-an-ma và Bắc Việt Nam có mùa đông lạnh

            + Sinh vật đa dạng: Rừng nhiệt đới ẩm, rừng xavan, xavan cây bụi.

            - Sông ngòi: nhiều sông lớn, sông nhiều nước, giàu phù sa,

            - Đất đai, khoáng sản:

            + Đất đai màu mỡ: feralit, phù sa…

            + Khoáng sản đa dạng: than, sắt, dầu khí, đồng, thiếc…

b. Đông Nam Á biển đảo :

            - Địa hình:

            + Nhiều đảo và quần đảo

            + Ít đồng bằng, nhiều đồi núi (thấp), núi lửa

            - Khí hậu, sinh vật:

            + Khí hậu nhiệt đới gió mùa và khí hậu xích đạo

            + Rừng rậm xích đạo

            - Sông ngòi:

            + Sông ngắn và dốc, ít.

            - Vùng biển rộng lớn: Thái Bình Dương, Ấn Độ Dương.

            - Đất đai, khoáng sản:

            + Đất đai màu mỡ, đất phù sa có khoáng chất từ dung nham, đất feralit…

            + Khoáng sản phong phú: than, thiếc, đồng, dầu mỏ…


3. Đánh giá điều kiện tự nhiên của Đông Nam Á

a. Thuận lợi:

            - Khí hậu nóng ẩm, hệ đất phong phú, màu mỡ, mạng lưới sông ngòi dày đặc -> thuận lợi phát triển nông nghiệp nhiệt đới.

            - Phát triển kinh tế biển (trừ Lào).

            - Nằm trong vành đai sinh khoáng , có nhiều khoáng sản => Phát triển công nghiệp.

            - Rừng xích đạo và rừng nhiệt đới ẩm có diện tích lớn => Phát triển lâm nghiệp.

            - Nhiều cảnh quan đẹp => phát triển du lịch

b. Khó khăn:

            - Thiên tai: Động đất, sóng thần, núi lửa phun trào ( do vị trí gần “vành đai lửa Thái Bình Dương”)  bão, lũ lụt…

            - Suy giảm rừng, xói mòn đất…

Biện pháp:

            - Khai thác và sử dụng hợp lí tài nguyên.

            - Phòng chống, khắc phục thiên tai.

II. Dân cư và xã hội

1. Dân cư

            - Dân số đông, mật độ cao.

            - Tỉ suất gia tăng tự nhiên còn cao nhưng đang suy giảm.

            - Dân số trẻ.

            - Nguồn lao động tuy dồi dào nhưng trình độ còn hạn chế => ảnh hưởng tới vấn đề việc làm và nâng cao chất lượng cuộc sống.

            - Phân bố dân cư không đều: tạp trung ở đồng bằng, ven biển, vùng đất đỏ.

2. Xã hội

            - Các quốc gia có nhiều dân tộc

            - Một số dân tộc phân bố rộng => khó khăn cho quản lí, ổn định xã hội, chính trị.

            - Là nơi giao thoa của nhiều nền văn hóa và tôn giáo lớn.

            - Phong tục, tập quán, sinh hoạt văn hóa có nhiều nét tương đồng tạo điều kiện để các nước cùng hợp tác phát triển.