1. Các nhân tố tự nhiên.
- Tài nguyên thiên nhiên đa dạng, tạo cơ sở để phát triển cơ cấu công nghiệp đa ngành.
- Các nguồn tài nguyên có trữ lượng lớn là cơ sở để phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm.
+ Khoáng sản phong phú: nhiên liệu (than, dầu khí), kim loại (sắt, thiếc..), phi kim loại (apaatit. pirit), vật liệu xây dựng (sét, đá vôi) thuận lợi phát triển công nghiệp năng lượng, luyện kim, hóa chất, vật liệu xây dựng.
+ Nguồn thủy năng có trữ lượng lớn -> phát triển thủy điện.
+ Tài nguyên đất, nước, khí hậu, sinh vật thuận lợi cho sự phát triển nông – lâm – ngư nghiệp cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.
=> Sự phân bố tài nguyên trên lãnh thổ tạo các thế mạnh khác nhau của các vùng.
2. Các nhân tố kinh tế - xã hội.
Sự phát triển và phân bố công nghiệp phụ thuộc mạnh mẽ vào các nhân tố kinh tế - xã hội.
a) Dân cư và lao động.
- Dân số nước ta đông nên thị trường tiêu thụ lớn.
- Nguồn lao động dồi dào, có khả năng tiếp thu khoa học kĩ thuật.
=> Điều kiện để phát triển các ngành công nghiệp cần nhiều lao động và công nghệ cao, thu hút đầu tư nước ngoài.
- Hạn chế: trình độ lao động còn thấp
b) Cơ sở vật chất – kĩ thuật trong công nghiệp và cơ sở hạ tầng.
- Hạn chế:
+ Trình độ công nghệ còn thấp.
+ Cơ sở vật chất kĩ thuật chưa đồng bộ và chỉ phân bố tập trung ở một số vùng.
- Cơ sở hạ tầng, giao thông, bưu chính, điện năng đang từng bước được cải thiện.
c) Chính sách phát triển công nghiệp.
- Chính sách công nghiệp hoá và đầu tư phát triển công nghiệp.
- Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, thu hút đầu tư trong và ngoài nước.
- Đổi mới cơ chế quản lí kinh tế và chính sách kinh tế đối ngoại.
d) Thị trường.
- Thị trường trong nước khá rộng lớn, nhưng đang bị cạnh tranh quyết liệt bởi hàng ngoại nhập.
- Nước ta có những lợi thế nhất định trong xuất khẩu sang thị trường các nước phát triển, nhưng còn hạn chế về mẫu mã, chất lượng.
- Sức ép của thị trường đã và đang làm cho cơ cấu công nghiệp trở nên đa dạng, linh hoạt hơn.