1. Bảo vệ môi trường
Có 2 vấn đề quan trọng nhất trong bảo vệ môi trường ở nước ta là:
- Tình trạng mất cân bằn sinh thái môi trường: biểu hiện ở sự gia tăng các thiên tai bão, lụt, hạn hán và sự biến đổi thất thường về thời tiết, khí hậu
- Trình trạng ô nhiễm môi trường : nước, không khí và đất đã trở thành vấn đề nghiêm trọng ở các thành phố lớn, các khu công nghiệp, các khu dân cư và một số vùng cửa sông ven biển. Ở nhiều nơi, nồng độ các chất gây ô nhiễm vượt tiêu chuẩn cho phép nhiều lần
Bảo vệ tài nguyên và môi trường bao gồm việc sử dụng tài nguyên hợp lý lâu bền và đảm bảo chất lượng môi trường sống cho con người
2. Một số thiên tai chủ yếu và biện pháp phòng chống
a. Bão
* Hoạt động của bão ở Việt Nam
- Nhìn chung, trên toàn quốc, mùa bão bắt đầu từ tháng VI và kết thúc tháng XI, đôi khi có bão sớm vào tháng V và muộn sang tháng XII, nhưng cường độ yếu.
- Bão tập trung nhiều nhất tháng IX, sau đó là tháng X và Tháng VIII. Tổng số cơn bão của 3 tháng này chiếm 70% số cơn bão toàn mùa
- Mùa bão chậm dần từ Bắc vào Nam
- Trung bình mỗi năm có 3-4 cơn bão đổ bộ vào vùng biển nước ta, năm nhiều có 8-10 cơn, năm ít có 1-2 cơn.
- Số cơn bão ảnh hưởng đến thời tiết nước ta còn nhiều hơn nữa, trung bình 45 năm trở lại đây mỗi năm có 8,8 cơn bão
* Hậu quả của bão và biện pháp phòng chống
- Bão thường có gió mạnh và mưa lớn. Lượng mưa trong bão đạt 300-400mm; trên biển bão gây sóng to dâng cao 9-10 m, có thể lật úp tàu thuyền. Gió bão làm mực nước biển dâng cao 1,5-2m gây ngập mặn vùng ven biển.
- Nước dâng tràn đê kết hợp nước lũ đo mưa lớn trên nguồn dồn về gât ngập lụt diện rộng.
- Bão lớn, gió giật mạnh tàn phá cả những công trình vững chắc như nhà cửa, công sở, cầu cống, cột điện cao thế…
- Bão gây tác hại rất lớn cho sản xuất và đời sống nhân dân, nhất là vùng ven biển
- Các biện pháp phòng chống bão:
+ dự báo chính xác quá trình hình thành, hướng di chuyển, tốc độ, phạm vi và sức ảnh hưởng của bão.
+ Khi có bão, tàu thuyền nhanh chóng tìm nơi tránh, trú ẩn.
+ Củng cố công trình đê biển
+ Sơ tán dân
+ Kết hợp chống lụt úng ở đồng bằng, chống lũ, xói mòn ở miền núi
b. Ngập lụt
- Hiện nay vùng chịu lụt úng nghiêm trọng nhất là vùng châu thổ sông Hồng do diện mưa bão rộng, lũ tập trung trong các hệ thống sông lớn, mặt đất thấp, xung quanh lại có đê sông, đê biển bao bọc nên khó thoát nước, mật độ xây dựng cao
- Ngập lụt ở ĐBCL không chỉ do mưa lớn mà còn do triều cường, vì vậy cần tính đến các công trình thoát nước và ngăn thủy triều
- Ngập lụt gây hậu quả nghiêm trọng cho vụ hè thu ở hai đồng bằng trên.
- Trung bộ: nhiều vùng trũng, đồng bằng hạ lưu sông cũng chịu ngập lụt vào tháng IX-X do mưa bão lớn ,nước dâng và lũ nguồn về
c. Lũ quét
- Lũ quét xảy ra ở những lưu vực sông, suối có địa hình chia cắt mạnh, có độ dốc lớn , mất lớp phủ thực vật, ề mặt đất dễ bị bóc mòn khi có mưa xuống.
- Mưa gây ra lũ quét có cường độ rất lớn, lượng mưa tới 100-200mm trong vài giờ.
- Lũ quét là thiên tai bất thường gây hậu quả nghiêm trọng, xu hướng xảy ra lũ quét ngày càng tăng
-Miền Bắc: lũ quét thường xảy ra vào các tháng VI-X, tập trung ở vùng núi phía Bắc.
- Miền Trung: lũ quét thường xảy ra vào các tháng X-XII.
- Quy hoạch các điểm dân cư tránh các vùng có thể xảy ra lũ quét nguy hiểm, quản lý sử dụng đất hợp lý
- Thực hiện các biện pháp thủy lợi, trồng rừng, kĩ thuật canh tác nông nghiệp trên đất dốc nhằm hạn chế dòng chảy mặt và xói mòn đất.
d. Hạn hán
-Miền Bắc: hạn hán xảy ra ở các thung lũng khuất gió như Yên Châu, Sông Mã (Sơn La), Lục Ngạn ( Bắc Giang) mùa khô kéo dài 3-4 tháng.
- Miền Nam khắc nghiệt hơn: khô hạn kéo dài 4-5 tháng ở đồng bằng Nam Bộ và vùng thấp Tây Nguyên.
- Cực Nam Trung bộ khô hạn tới 6-7 tháng.
- Hằng năm,hạn hán và cháy rừng gây thiệt hại nghiêm trọng, ảnh hưởng lớn tới sinh hoạt và đời sống nhân dân.
- Để phòng chống khô hạn lâu dài phải giải quyết bằng xây dựng các công trình thủy lợi hợp lí.
đ. Các thiên tai khác
- Động đất: Tây Bắc là khu vực có hoạt động động đất mạnh nhất, rồi đến Đông Bắc. Khu vực miền Trung ít động đất hơn, miền Nam động đất rất yếu. Tại vùng biển, động đất tập trung ở ven biển Nam Trung Bộ.
- Động đất vẫn là thiên tai bất thường và rất khó phòng tránh.
- Các loại thiên tai khác như lốc, mưa đá, sương muối mang tính cục bộ địa phương, xảy ra thường xuyên và cũng gây tác hại lớn đến đời sống và sản xuất.
3. Chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên và môi trường
Chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên và môi trường đảm bảo sự bảo vệ đi đôi với phát triển bền vững
- Các nhiệm vụ chiến lược đề ra là:
- Duy trì các hệ sinh thái, các quá trình sinh thái chủ yếu và các hệ thống sống có ý nghĩa quyết định đến đời sống con người.
- Đảm bảo sự giàu có của đất nước về vốn gen và các loài nuôi trồng cũng như các loài hoang dại, có liên quan đến lợi ích lâu dài của nhân dân Việt Nam và của nhân loại.
- Đảm bảo việc sử dụng hợp lí các nguồn tài nguyên tự nhiên, điều khiển việc sử dụng trong giới hạn có thể phục hồi được.
- Đảm bảo chất lượng môi trường phù hợp với yêu cầu đời sống của con người.
- Phấn đấu đạt tới trạng thái ổn định dân số ở mức cân bằng với khả năng sử dụng hợp lí tài nguyên.