Năm 1992, Chính phủ Việt Nam kêu gọi FAO hổ trợ để phát triển công nghệ lúa lai. Các nhà khoa học Việt Nam đã lựa chọn và sản xuất các dòng bố, mẹ với nguồn gen trong nước, chẳng hạn như các dòng 103S, T1s-96, T4S, T23S, T70S, T100, AMS27S. Những dòng này được sử dụng để sản xuất hạt giống F1 của Việt Nam như VL20 , VL24, TH3-3, TH3-4, HYT83, HYT92.
Giống lúa lai Việt Nam đầu tiên được trồng thương mại hóa vào năm 1992, sản xuất trong một khu vực giới hạn dưới 200 ha.
Sản xuất hạt giống lai ở Việt Nam |
||||
Năm |
Mùa khô |
Mùa mưa |
||
Diện tích (ha) |
Năng suất (kg/ha) |
Diện tích (ha) |
Năng suất (kg/ha) |
|
1993 |
141,4 |
550 |
13,2 |
550 |
1994 |
52,0 |
630 |
71,0 |
400 |
1995 |
46,0 |
760 |
55,0 |
1 150 |
1996 |
169,0 |
2 100 |
98,0 |
1 150 |
Nguồn: Trích từ Yin (1997). |
(Nguồn: https://sites.google.com/site/kysuhodhinhhai/cay-lua-viet-nam/tinh-hinh-trong-lua-lai-o-viet-nam)
Đâu là giống lúa của Việt Nam sau khi lai tạo?
Trả lời bởi giáo viên
Những dòng này được sử dụng để sản xuất hạt giống F1 của Việt Nam như VL20 , VL24, TH3-3, TH3-4, HYT83, HYT92.
Hướng dẫn giải:
Giống lúa đầu tiên sau khi lai tạo là F1