Khi nào thì prôtêin ức chế làm ngưng hoạt động của opêron Lac?
Khi môi trường có nhiều lactôzơ
Khi có hoặc không có lactôzơ.
Khi môi trường không có lactôzơ.
Khi môi trường có lactôzơ
Khi môi trường không có lactozơ
Điều hòa hoạt động gen chính là
Điều hòa lượng sản phẩm do gen tạo ra
Điều hòa lượng mARN
Điều hòa lượng tARN
Điều hòa lượng rARN
Sự biểu hiện điều hòa hoạt động của gen ở sinh vật nhân sơ diễn ra chủ yếu ở cấp độ:
Phiên mã
Sau phiên mã
Trước phiên mã
Dịch mã
Theo Jacôp và Mônô, các thành phần cấu tạo của opêron Lac gồm:
Gen điều hoà, nhóm gen cấu trúc, vùng khởi động (P).
Vùng vận hành (O), nhóm gen cấu trúc, vùng khởi động (P).
Gen điều hoà, nhóm gen cấu trúc, vùng vận hành (O).
Gen điều hoà, nhóm gen cấu trúc, vùng vận hành (O), vùng khởi động (P).
Trên sơ đồ cấu tạo của opêron Lac ở E. coli, kí hiệu O (operator) là:
Vùng khởi động.
Vùng kết thúc.
Vùng mã hoá
Vùng vận hành.
Tín hiệu điều hòa hoạt động gen của opêron Lac ở vi khuẩn E.coli là:
Prôtêin ức chế.
Đường lactozơ.
Enzim ADN-polimeraza.
Đường mantôzơ.
Theo F.Jacôp và J.Mônô, trong mô hình cấu trúc của opêron Lac, vùng vận hành (operator) là
Trình tự nuclêôtit đặc biệt, tại đó prôtêin ức chế có thể liên kết làm ngăn cản sự phiên mã.
Vùng khi họat động sẽ tổng hợp nên prôtêin, prôtêin này tham gia vào quá trình trao đổi chất của tế bào hình thành nên tính trạng.
Vùng mang thông tin mã hóa cấu trúc prôtêin ức chế, prôtêin này có khả năng ức chế quá trình phiên mã.
Nơi mà ARN pôlimeraza bám vào và khởi đầu phiên mã tổng hợp nên ARN thông tin.
Trong cơ chế điều hòa hoạt động của gen ở sinh vật nhân sơ, vùng khởi động có chức năng?
Muốn thay đổi tần số của mạch dao động ta làm như thế nào?
Gia đình Thống Lí Bá Tra đã bốc lột sức lao động của Mị như thế nào?