Đặc tuyến vôn ampe của một điốt chân không biểu diễn bởi hệ thức \(I = aU + b{U^2}(a = 0,15mA/V;b = 0,005mA/{V^2})\). $I$ là cường độ dòng điện qua điốt, $U$ là hiệu điện thế giữa A và K. Điốt mắc vào một nguồn có $E = 120V; r = 0$ nối tiếp với điện trở \(R = 20k\Omega\). Cường độ dòng điện qua điot có giá trị là:
Trả lời bởi giáo viên
Gọi R0 là điện trở của điot
Ta có: U = IR0
\(I = aU + b{U^2} = aI{R_0} + b{(I{R_0})^2} = \frac{{1 - a{R_0}}}{{bR_0^2}}\)
Mặt khác, theo định luật Ôm, ta có:
\(I = \frac{E}{{R + {R_0}}}\)
\(\begin{array}{l} \to \frac{{1 - a{R_0}}}{{bR_0^2}} = \frac{E}{{R + {R_0}}} \leftrightarrow (R + {R_0})(1 - a{R_0}) = EbR_0^2\\ \leftrightarrow (Eb + a)R_0^2 + (aR - 1){R_0} - R = 0\\ \to \left[ \begin{array}{l}{R_0} = 4000\Omega \\{R_0} = - \frac{{20000}}{3}(loai)\end{array} \right.\end{array}\)
=> Cường độ dòng điện: \(I = \frac{E}{{R + {R_0}}} = \frac{{120}}{{{{20.10}^3} + 4000}} = {5.10^{ - 3}}A\)
Hướng dẫn giải:
+ Sử dụng lý thuyết đường đặc tuyến Vôm - Ampe và biểu thức định luật ôm.
+ Vận dụng biểu thức định luật Ôm: $I = \frac{E}{{R + r}}$