Tác giả
Nguyễn Dữ
1. Tiểu sử
- Nguyễn Dữ là người xã Đỗ Tùng, huyện Trường Tân nay là xã Phạm Kha, huyện Thanh Miện, Hải Dương.
- Ông là con trai cả Tiến sĩ Nguyễn Tường Phiêu.
- Chưa rõ Nguyễn Dữ sinh và mất năm nào.
- Tương truyền ông là học trò của Nguyễn Bỉnh Khiêm và bạn học của Phùng Khắc Khoan, tức là vào khoảng thế kỷ XVI. Tuy nhiên mối quan hệ giữa ba người (mà phần lớn từ nguồn dân gian lưu truyền trong nhiều thế kỷ) ngày nay đang gặp phải sự bác bỏ của giới nghiên cứu văn học sử.
- Lúc nhỏ Nguyễn Dữ chăm học, đọc rộng, nhớ nhiều, từng ôm ấp lý tưởng lấy văn chương nối nghiệp nhà.
- Sau khi đậu Hương tiến (tức cử nhân), ông làm quan dưới nhà Mạc, rồi về với nhà Lê làm Tri huyện Thanh Tuyền (nay là Bình Xuyên, Vĩnh Phúc); nhưng mới được một năm, vì bất mãn với thời cuộc, lấy cớ nuôi mẹ, xin về ở núi rừng Thanh Hóa. Từ đó trải ”mấy năm dư, chân không bước đến thị thành” rồi mất tại Thanh Hóa.
2. Tác phẩm chính
- Sáng tác duy nhất của ông là Truyền kỳ mạn lục (Ghi chép tản mạn những truyện kì lạ được lưu truyền), là một sáng tác văn học với sự gia công hư cấu, sáng tạo, trau chuốt, gọt giũa của Nguyễn Dữ chứ không phải một công trình ghi chép đơn thuần.
- Sách gồm 20 truyện, viết bằng chữ Hán, theo thể loại tản văn, xen lẫn biền văn và thơ ca, cuối mỗi truyện đều có lời bình của tác giả hoặc của một người có cùng quan điểm của tác giả.
- Qua tác phẩm, người đọc thấy được số phận bi thảm của những con người nhỏ bé trong xã hội, những bi kịch tình yêu mà thiệt thòi thường rơi vào người phụ nữ. Tác phẩm cũng thể hiện tinh thần dân tộc, bộc lộ niềm tự hào về nhân tài, văn hóa nước Việt, đề cao đạo đức nhân hậu, thủy chung, đồng thời khẳng định quan điểm sống “lánh đục về trong” của tầng lớp trí thức ẩn dật đương thời.
- Truyền kỳ mạn lục vừa có giá trị hiện thực và nhân đạo cao, vừa là một tuyệt tác của thể loại truyền kì. Tác phẩm được dịch ra nhiều thứ tiếng nước ngoài và được đánh giá cao trong số các tác phẩm truyền kì ở các nước đồng văn
- Tác phẩm được Hà Thiện Hán, người cùng thời, viết lời Tựa, Nguyễn Bỉnh Khiêm phủ chính, Nguyễn Thế Nghi, dịch ra chữ Nôm; và đã được Tiến sĩ Vũ Khâm Lân (1702-?), đánh giá là một "thiên cổ kỳ bút".
Tác phẩm
Tản Viên từ phán sự lục
1. Tóm tắt
Ngô Tử Văn, một kẻ sĩ nổi tiếng khẳng khái, chính trực vốn không chịu được sự tác yêu quái của hồn một tên tướng bại trận nên đã đốt đền của hắn, trừ hại cho dân. Tên hung thần đe dọa Tử Văn và kiện chàng ở âm phủ. Tử Văn được thổ thần mách bảo về tung tích và tội ác của tên tướng giặc, đồng thời bày cho chàng cách đối phó với hắn. Tử Văn bị bắt giải xuống âm phủ. Đứng trước Diêm Vương, chàng đã không hề run sợ mà dũng cảm vạch trần mọi tội ác của tên hung thần. Có bằng chứng của thổ thần, mọi lời nói của Tử Văn được minh xác là sự thật. Cuối cùng công lý được thực thi: tên tướng giặc và bọn phán sự vô trách nhiệm bị trừng trị, thổ thần được phục chức, Tử Văn được sống lại. Tiếp sau đó, nhờ thổ thần tiến cử Tử Văn được nhận chức phán sự đền Tản Viên chuyên trông coi việc xử án.
2. Tìm hiểu chung
a. Thể loại
- Truyền kì là một thể loại văn xuôi tự sự thời trung đại phản ánh hiện thực qua những yếu tố ly kì, hoang đường.
- Trong truyện truyền kì, thế giới con người và thế giới cõi âm với những thánh thần ma quỷ có sự tương giao. Đó chính là yếu tố tạo nên sự hấp dẫn của thể loại.
b. Xuất xứ
- Truyền kì mạn lục:
+ Truyền kì: loại truyện có yếu tố li kì, hoang đường;
+ Mạn: tản mạn;
+ Lục: sao lục, ghi chép.
=> Ghi chép các truyện li kì, tản mạn của dân chúng.
- Truyền kì mạn lục là tác phẩm viết bằng chữ Hán, gồm 20 truyện, ra đời vào nửa đầu thế kỉ XVI.
c. Bố cục
Gồm 4 phần:
- Phần 1: Giới thiệu nhân vật Ngô Tử Văn.
- Phần 2: Ngô Tử Văn đốt đền và gặp hồn ma tên Bách hộ Thôi cùng Thổ thần.
- Phần 3: Ngô Tử Văn và cuộc đối chất ở Minh ti trước Diêm Vương.
- Phần 4 (Phần còn lại): Tử Văn thắng lợi trở về, nhận chức Tản Viên.
3. Tìm hiểu chi tiết
Hình tượng nhân vật Ngô Tử Văn.
a. Nguồn gốc và hành động đốt đền
* Cách giới thiệu nhân vật Ngô Tử Văn
- Tên họ: Ngô Tử Văn tên là Soạn.
- Quê quán: huyện Yên Dũng, đất Lạng Giang.
- Tính tình: Khảng khái, nóng nảy, thấy sự gian tà không chịu được => từ ngữ mang tính khẳng định.
=> Cách mở đầu trực tiếp, ngắn gọn theo phương pháp truyền thống của văn học trung đại, chưa thoát khỏi lối kể dân gian, gây sự chú ý của người đọc.
* Nguyên nhân đốt đền:
- Đền là nơi thờ người có công với nước, với dân. Bách hộ họ Thôi là tên tướng giặc bại trận, đi cướp nước thì không đáng phải thờ => Tức giận trước việc “hưng yêu tác quái” của tên hung thần Bách hộ họ Thôi.
- Muốn trừ hại cho dân.
* Hành động:
- Chuẩn bị: tắm gội sạch sẽ, khấn trời… => thái độ tôn kính, nghiêm túc.
- Tin vào việc làm chính nghĩa của mình.
- Châm lửa đốt đền: mọi người lắc đầu lè lưỡi, Tử Văn vung tay không cần gì…
=> Một thái độ dứt khoát, bất chấp hậu quả xấu cho bản thân. Hành động có ý thức, có suy nghĩ cẩn trọng, không đáng trách vì hợp lòng dân.
=> Ngô Tử Văn là một kẻ sĩ tính tình khảng khái, cương trực, dũng cảm vì dân trừ hại. Có tinh thần dân tộc mạnh mẽ.
b. Cuộc đối mặt với Bách hộ và Thổ công
- Hậu quả sau khi Tử Văn đốt đền: Bị bệnh nặng, Tử Văn thấy “khó chịu, đầu lảo đảo và bụng run run, rồi nổi lên một cơn sốt nóng, sốt rét”.
=> Ngô Tử Văn đã mơ gặp hồn ma Bách hộ và thổ công.
- Cuộc đối mặt với Bách hộ và Thổ công:
| Bách hộ | Thổ công |
Ngoại hình, phong thái | - Khôi ngô, cao lớn. - Đầu đội mũ trụ, giọng nói, quần áo giống người phương Bắc. Tự xưng là cư sĩ, mắng Tử Văn. | - Ông già áo vải nhà quê. - Áo vải mũ đen, phong độ nhàn nhã, vái chào Tử Văn và nói tên họ. - Tỏ lời mừng cho Tử Văn và kể lại chuyện bị cướp đền. |
Mục đích | Đòi lại đền. | Căn dặn Tử Văn những điều cần làm khi đối phó với tên Bách hộ trong cuộc đối chất với Diêm Vương dưới Minh ti. |
Thái độ của Tử Văn | - Mặc kệ cứ ngồi ngất ngưởng, tự nhiên. - Điềm tĩnh, không nhượng bộ cái ác, cái xấu, bày tỏ sự thách thức. => Ngô Tử Văn là một kẻ sĩ đầy bản lĩnh, không khiếp sợ trước gian tà. | - Ngạc nhiên sao nhiều thần quá vậy. - Bức xúc cho thổ công, sao ngài không kiện. - Đề phòng: "Hắn thật là tên hung thần, có thể gieo vạ cho tôi không?” - Quyết tâm bảo vệ lẽ phải. |
c. Ngô Tử Văn bị bắt và cuộc đối chất dưới âm phủ
- Quang cảnh dưới âm phủ:
+ Tòa nhà rất lớn, xung quanh có thành sắt cao vọi đến mấy chục trượng.
+ Sông lớn, cầu dài, gió tanh sóng xám, hơi lạnh thấu xương.
+ Hai bên cầu có mấy vạn quỷ Dạ Xoa mắt xanh tóc đỏ, hình dạng nanh ác.
Tác giả đã miêu tả thế giới cõi âm ấn tượng, ghê sợ. Ngô Tử Văn: gan dạ, khảng khái, quyết liệt kêu oan.
- Cảnh xử kiện
| Hồn ma Bách hộ | Diêm Vương | Tử Văn |
Diễn biến | Kiện Tử Văn ở âm phủ. Đổi giọng nhân nghĩa. | Trách mắng Tử Văn, bênh vực hồn ma. Nghi ngờ, cử người đến đền Tản Viên lấy chứng cứ. | Không run sợ, kêu oan, kể lại sự việc bằng lời lẽ cứng cỏi. Đề nghị Diêm Vương đến đền Tản Viên xác minh. |
Kết quả | Bị nhốt vào ngục Cửu U. | Mắng, trừng phạt Bách hộ và ban thưởng cho Tử Văn. | Được ban thưởng. |
d. Ngô Tử Văn nhận chức Phán sự
- Tử Văn đã thắng kiện chứng tỏ cái thiện, cái chính nghĩa đã thắng cái gian tà, cái ác. Tên họ Thôi đã bị trừng trị đích đáng, dân gian được bình an, Thổ công được trả lại đền.
- Ý nghĩa:
+ Giải trừ được tai họa, đem lại an lành cho dân.
+ Diệt trừ tận gốc thế lực xâm lược tàn ác, làm sáng tỏ nỗi oan khuất và phục hồi danh dự cho Thổ thần nước Việt.
+ Niềm tin vào công lý cái thiện chiến thắng cái ác, chính nghĩa thắng gian tà.
+ Sự thưởng công xứng đáng để cho đời sau noi theo, khích lệ mọi người dũng cảm đấu tranh chống cái ác, bảo vệ công lý.
e. Lời bình cuối truyện
- Vạch trần bản chất xảo quyệt, hung ác của hồn ma tướng giặc họ Thôi;
- Phơi bày hiện thực đầy rẫy những bất công, thối nát của xã hội đương thời. Những hiện tượng tiêu cực ở cõi âm chính là hình chiếu của xã hội.
+ Tệ nạn mê tín dị đoan.
+ Tham ô, hối lộ.
=> Là kẻ sĩ, biết đấu tranh đến cùng để chống lại cái xấu, cái ác. Chỉ có đấu tranh dũng cảm mới đem lại phần thắng cho chính nghĩa.
f. Giá trị nội dung
- Qua hình tượng nhân vật người trí thức Ngô Tử Văn và tên giặc ngoại xâm, tác giả đã ca ngợi chính nghĩa và thái độ kiên quyết diệt trừ gian tà của con người.
- Bài học nhân sinh về chính - tà; thiện - ác.
g. Giá trị nghệ thuật
- Xây dựng cốt truyện giàu kịch tính, kết cấu chặt chẽ.
- Dẫn dắt khéo léo, nhiều chi tiết gây sự chú ý, hấp dẫn.
- Sử dụng nhiều yếu tố kì ảo, nhưng vẫn mang những nét hiện thực.