Soạn bài Bình Ngô đại cáo SGK Ngữ Văn 10 tập 2 Kết nối tri thức - siêu ngắn

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Câu 1

Căn cứ vào nội dung bài học và hiểu biết của mình, hãy cho biết: tư cách phát ngôn của Nguyễn Trãi khi viết Bình Ngô đại cáo, sự kiện lịch sử được tái hiện và bàn luận trong tác phẩm, mục đích viết và đối tượng tác động của bài cáo.

Phương pháp giải:

- Đọc tác phẩm Bình Ngô đại cáo.

- Chú ý đến hoàn cảnh ra đời của tác phẩm cùng với các hoàn cảnh lịch sử được đề cập đến.

- Vận dụng, suy nghĩ về đối tượng, mục đích viết của bài cáo.

Lời giải chi tiết:

- Tư cách phát ngôn của Nguyễn Trãi khi viết tác phẩm: là người đại diện cho vua, đại diện cho những người dân nước Nam tự hào về dân tộc.

- Sự kiện lịch sử được tái hiện và bàn luận trong tác phẩm:

+ Vua Thang, vua Vũ vì thương xót nhân dân mà trừng trị kẻ có tội là vua Kiệt, vua Trụ.

+ Thời Triệu, Đinh, Lý, Trần: Các thời kì triều đại nối tiếp nhau xây dựng nền tự chủ Đại Việt

+ Thời Hán, Đường, Tống, Nguyên: Các triều đại trong lịch sử Trung Quốc tương ứng với Triệu, Đinh, Lý, Trần.

+ Ngô Quyền đánh bại tướng Nam Hán trên sông Bạch Đằng

+ Lý Thường Kiệt đánh bại quân Tống

+ Trần Quốc Toản đại phá quân Toa Đô tại Hàm Tử

+ Khởi nghĩa Lam Sơn của vua Lê Lợi thắng lợi tại Ninh Kiều, Tốt Động,…

- Đối tượng tác động của bài Cáo: Tác động đến toàn thể nhân dân nước Nam cũng như lũ giặc ngoại xâm nhăm nhe cướp nước.

- Mục đích viết: Nhằm khẳng định chủ quyền của đất nước và những chiến công của quân và dân ta từ xưa đến nay.

Câu 2

Xác định luận đề của văn bản và nêu lí do vì sao bạn xác định như vậy.

Phương pháp giải:

- Đọc phần Tri thức ngữ văn.

- Đọc kĩ tác phẩm Bình Ngô đại cáo.

- Chú ý những câu thơ liên quan đến nội dung văn bản để chỉ ra luận đề và giải thích lí do.

Lời giải chi tiết:

- Luận đề của Bình Ngô đại cáo: Tư tưởng nhân nghĩa.

- Lý do xác định luận đề: vì xuyên suốt toàn văn bản, tác giả đã chứng minh bằng những luận đ iểm, luận cứ thể hiện lí tưởng chính nghĩa như: nêu lên những biểu hiện của nhân nghĩa; chứng minh bằng ví dụ cụ thể qua các thời kì lịch sử.

Câu 3

Theo bạn, trong đoạn (1) của văn bản, câu văn nào thể hiện rõ nhất mục đích của việc thực thi lí tưởng nhân nghĩa?

Phương pháp giải:

- Đọc tác phẩm Bình Ngô đại cáo.

- Đọc đoạn (1) đầu tiên của văn bản.

- Chú ý những từ ngữ, câu văn nói về lí tưởng nhân nghĩa để chỉ ra câu văn thể hiện rõ nhất mục đích của việc thực thi lí tưởng nhân nghĩa.

Lời giải chi tiết:

Câu văn thể hiện rõ nhất mục đích của việc thực thi lí tưởng nhân nghĩa là: “Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân”. Dân yên ổn, dân thái bình, tất cả mọi việc làm đều vì nhân dân, đó mới là việc nhân nghĩa chính đáng.

Câu 4

Hãy khái quát nội dung của các đoạn từ (2) đến (5) và cho biết chức năng của mỗi đoạn trong mạch lập luận.

Phương pháp giải:

- Đọc tác phẩm Bình Ngô đại cáo.

- Đọc kĩ các đoạn (2), (3), (4) và (5).

- Khái quát nội dung của từng đoạn.

- Lưu ý những từ ngữ lập luận trong các đoạn để chỉ ra chức năng lập luận của mỗi đoạn trong mạch văn của toàn bài.

Lời giải chi tiết:

* Khái quát nội dung các đoạn:

- Đoạn 2: Là bản cáo trạng tố cáo tội ác của giặc Minh từ xưa đến nay.

- Đoạn 3: Thuật lại quá trình kháng chiến của khởi nghĩa Lam Sơn một cách ngắn gọn

- Đoạn 4: Các trận chiến thắng hào hùng của nghĩa quân cùng với thế khốn đốn của giặc.

- Đoạn 5: Tuyên bố độc lập, mở ra kỉ nguyên mới cho nước Đại Việt.

* Chức năng lập luận của mỗi đoạn trong mạch văn của toàn bài:

- Đoạn (2) là những lí lẽ, bằng chứng trong mạch lập luận.

- Đoạn (3) là những luận điểm được lập luận chặt chẽ.

- Đoạn (4) là những điển tích, điển cố được dùng làm dẫn chứng.

- Đoạn (5) là lập luận kết lại vấn đề.

Câu 5

Nêu nhận xét chung về nghệ thuật lập luận của tác giả trong toàn tác phẩm.

Phương pháp giải:

- Đọc tác phẩm Bình Ngô đại cáo.

- Chú ý tập trung vào những lập luận của tác giả và đưa ra nhận xét về nghệ thuật lập luận của tác giả.

Lời giải chi tiết:

Nhận xét chung về nghệ thuật lập luận của tác giả trong toàn tác phẩm: Tác phẩm được lập luận chặt chẽ bằng việc đưa ra các luận điểm, những lí lẽ và bằng chứng là những điển tích, điển cố cụ thể, tiểu biểu và sâu sắc.

Câu 6

Hãy chỉ ra yếu tố biểu cảm trong văn bản. Theo bạn, yếu tố này có thể đem lại hiệu quả gì trong việc thuyết phục người đọc, người nghe?

Phương pháp giải:

- Đọc kĩ văn bản Bình Ngô đại cáo.

- Chú ý những từ ngữ, câu văn có yếu tố biểu cảm trong bài thơ.

- Nêu hiệu quả của nó trong việc thuyết phục người đọc, người nghe.

Lời giải chi tiết:

* Yếu tố biểu cảm: là những tâm trạng của tác giả được bộc lộ trong bài viết:

- Phẫn uất trước tội ác của kẻ thù;

- Xót thương, đau đớn khi nói về những nỗi cực khổ mà nhân dân ta phải chịu đựng;

- Tự hào khi cùng quân đội Lam Sơn vượt qua những khó khăn thách thức;

- Hào hứng, hứng khởi khi quân và dân ta chiến thắng, bắt đầu một thời kì mới của đất nước.

* Hiệu quả của yếu tố biểu cảm: giúp văn bản thêm sinh động hơn, giúp mạch lập luận của văn bản thêm chặt chẽ, thuyết phục người đọc hơn, quan điểm của tác giả cũng được thể hiện một cách rõ ràng.

Câu 7

Bình Ngô đại cáo được đánh giá là một áng hùng văn. Theo bạn, những căn cứ chính của đánh giá đó là gì?

Phương pháp giải:

- Đọc kĩ văn bản Bình Ngô đại cáo.

- Chú ý vào những đoạn văn với giọng điệu tự hào và chỉ ra căn cứ đánh giá Bình Ngô đại cáo là một áng hùng văn

Lời giải chi tiết:

Những căn cứ chính để đánh giá tác phẩm là một áng hùng văn:

+ Trên phương diện nội dung:

- Thể hiện ở lời tuyên bố hùng hồn về chủ quyền độc lập dân tộc, độ dày lịch sử của nền văn hiến nước ta;

- Thể hiện ở thái độ căm phẫn, lời tố cáo đanh thép của quân xâm lược;

- Thể hiện ở tinh thần yêu nước, quyết tâm đánh giặc của nghĩa quân Lam Sơn;

- Thể hiện ở sự thất bại của quân xâm lược;

- Thể hiện ở lòng tự hào trước chiến thắng vẻ vang của công cuộc kháng chiến chống ngoại xâm.

+ Trên phương diện nghệ thuật:

- Sử dụng thể loại phù hợp diễn tả nội dung hào hùng;

- Sử dụng hình ảnh tiêu biểu, chọn lọc, có sự khái quát cao;

- Sử dụng từ ngữ giàu khả năng gợi tả;

- Sử dụng các biện pháp tu từ như liệt kê nhằm nhấn mạnh ý cần khẳng định.

Câu 8

Nêu khái quát ý nghĩa của Bình Ngô đại cáo đặt trong bối cảnh lịch sử - văn hóa cụ thể của nước ta ở đầu thế kỉ XV.

Phương pháp giải:

- Đọc kĩ tác phẩm Bình Ngô đại cáo.

- Tìm hiểu và dựa vào bối cảnh lịch sử - văn hóa cụ thể nước ta đầu thế kỉ XV để nêu ý nghĩa tác phẩm.

Lời giải chi tiết:

Tác phẩm có ý nghĩa rất lớn trong bối cảnh lịch sử - văn hóa cụ thể nước ta đầu thế kỉ XV. Nó đã cổ vũ tinh thần cho nhân dân ta, mở ra một thời kì mới cho lịch sử nước nhà, đánh dấu bước phát triển vượt bậc về ý thức dân tộc, lịch sử, văn hóa của dân tộc Đại Việt.

Kết nối đọc - viết

Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) về một trong hai vấn đề sau:

- Mối quan hệ giữa tư tưởng nhân nghĩa và luận đề chính nghĩa thể hiện trong đoạn (1) của văn bản

- Tinh thần độc lập, ý thức về chủ quyền dân tộc được thể hiện trong Bình Ngô đại cáo.

Phương pháp giải:

- Đọc kĩ bài thơ, nắm được nội dung toàn bài

- Thể hiện tinh thần độc lập, ý thức chủ quyền dân tộc trong bài thơ.

Lời giải chi tiết:

Bài viết về vấn đề “Tinh thần độc lập, ý thức về chủ quyền dân tộc được thể hiện trong Bình Ngô đại cáo

Bài làm

Tinh thần độc lập dân tộc ý thức chủ quyền dân tộc được Nguyễn Trãi thể hiện rõ nét trong tác phẩm Bình Ngô đại cáo qua những câu văn hùng hồn về chân lý độc lập dân tộc. Sự tồn tại độc lập có chủ quyền của nước Đại Việt ta từ bao đời nay được tác giả Nguyễn Trãi khẳng định như một chân lý khách quan thông qua 5 yếu tố cơ bản: nền văn hiến, ranh giới lãnh thổ, phong tục tập quán, lịch sử các triều đại và công cuộc chống giặc ngoại xâm. Bằng những chứng cứ hùng hồn thuyết phục Nguyễn Trãi đã khẳng định Đại Việt là quốc gia độc lập đó là chân lý không thể chối cãi cùng với các từ ngữ:"từ trước, đã lâu, vốn xưng, đã chia" đã khẳng định sự tồn tại hiển nhiên của Đại Việt. Ngoài ra tác giả còn có thái độ so sánh triều đại của Đại Việt ngang hàng với triều đại phương Bắc nhằm thể hiện ý thức được chủ quyền dân tộc cao độ của tác giả. Những kết cục của kẻ chống lại chân lý: Lưu Cung, Triệu Tiết, Toa Đô, Ô Mã,... chính là lời cảnh cáo đanh thép của tác giả, đồng thời cũng thể hiện niềm tự hào về những chiến công lịch sử của nhân dân ta.