Tóm tắt
Câu chuyện trong văn bản kể về một lần đi lấy mật của An với tía nuôi và thằng Cò. Trên đường đi, An đã cảm nhận vẻ đẹp của thiên nhiên: ban mai, bầy ong, đàn chim. Lúc nghỉ mệt, tía nuôi và thằng Cò đã chỉ đàn ong mật cho An. Sau đó, họ tiếp tục đi lấy mật và thu hoạch được rất nhiều. Chẳng may, thằng Cò bị ong đốt. Tía nuôi An - tía của thằng Cò đã bôi vôi lên trên vết đốt đó và ông chỉ đuổi đàn ong đi để lấy mật. Trước khi ra về, đám người bọn họ đã ăn cơm cho đỡ đói và dự định hôm sau sẽ phải mang gùi to hơn để lấy đc nhiều mật hơn. Lúc ăn cơm, An đã suy nghĩ về cách làm tổ nuôi ong trên thế giới và thấy rằng không nơi nào giống cách đặt kèo ở rừng U Minh.
Trước khi đọc
Câu 1 (trang 63, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Đề bài: Bạn từng hình dung thế nào về thiên nhiên và cuộc sống con người ở vùng đất Nam Bộ cách đây gần một thế kỉ? Hãy chia sẻ với các bạn trong lớp về điều đó.
Phương pháp giải:
Chia sẻ cảm nhận của bản thân.
Lời giải chi tiết:
Em từng hình dung về thiên nhiên và cuộc sống con người ở vùng đất Nam Bộ cách đây gần một thế kỉ trông rất hoang sơ, một số nơi còn khó khăn về vật chất nhưng cũng rất đẹp và trù phú.
Câu 2 (trang 63, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Đề bài: Dựa vào nhan đề Đất rừng phương Nam, bạn suy đoán xem phần văn bản dưới đây sẽ kể với bạn những chuyện gì?
Phương pháp giải:
Chia sẻ sự suy đoán của bản thân dựa vào nhan đề.
Lời giải chi tiết:
Dựa vào nhan đề Đất rừng phương Nam, em suy đoán phần văn bản dưới đây sẽ kể về những điều liên quan đến thiên nhiên, những điểm đặc trưng của Nam Bộ.
Đọc văn bản
Câu 1 (trang 63, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Đề bài: Bạn hiểu thế nào là “ăn ong”?
Phương pháp giải:
Đọc đoạn văn thuộc phần 1 (Theo dõi)
Lời giải chi tiết:
“Ăn ong” là đi lấy mật ong từ việc gác kèo trước đó.
Câu 2 (trang 65, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Đề bài: Chú ý lời thoại và tính cách hai nhân vật An và Cò.
Phương pháp giải:
Chú ý cuộc hội thoại của hai anh em An và Cò trong đoạn văn thuộc phần 2 (Theo dõi).
Lời giải chi tiết:
Qua cuộc hội thoại của hai nhân vật An và Cò có thể thấy được sự đối lập giữa hai nhân vật này:
- An: Tinh tế, để ý.
- Cò: Tốt bụng, thẳng tính, là người bản địa, đã quen với mọi thứ nơi đây nên có phần “lên mặt” với An.
Câu 3 (trang 66, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Đề bài: Việc làm kèo ong được kể lại qua điểm nhìn của ai?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn văn miêu tả cảnh làm kèo ong.
Lời giải chi tiết:
Việc làm kèo được kể lại qua điểm nhìn của má nuôi An.
Câu 4 (trang 67, SGK Ngữ Văn 1o, tập hai)
Đề bài: Vì sao tía nuôi khuyên An “không nên giết ong”?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn văn đầu trang 67.
Lời giải chi tiết:
Tía nuôi khuyên An "không nên giết ong" vì tía nuôi muốn các con ứng xử tốt với tự nhiên. Đồng thời ông cũng có cách khác để đuổi ong đi, nhằm tránh gây nguy hiểm cho An vì cậu chưa có cách xử lí hợp lí.
Câu 5 (trang 68, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Đề bài: Việc liên hệ, so sánh những cách nuôi ong, lấy mật khác nhau này có tác dụng gì?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn văn cuối.
Lời giải chi tiết:
Việc liên hệ, so sánh những cách nuôi ong, lấy mật khác nhau có tác dụng cho thấy không có nơi nào có kiểu tổ ong hình nhánh kèo như vùng U Minh.
Sau khi đọc
Câu 1 (trang 68, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Đề bài: Tóm tắt câu chuyện được kể trong văn bản trên.
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ văn bản.
- Đánh dấu những sự kiện chính có trong văn bản.
Lời giải chi tiết:
Câu chuyện trong văn bản kể về một lần đi lấy mật của An với tía nuôi và thằng Cò. Trên đường đi, An đã cảm nhận vẻ đẹp của thiên nhiên: ban mai, bầy ong, đàn chim. Lúc nghỉ mệt, tía nuôi và thằng Cò đã chỉ đàn ong mật cho An. Sau đó, họ tiếp tục đi lấy mật và thu hoạch được rất nhiều. Chẳng may, thằng Cò bị ong đốt. Tía nuôi An - tía của thằng Cò đã bôi vôi lên trên vết đốt đó và ông chỉ đuổi đàn ong đi để lấy mật. Trước khi ra về, đám người bọn họ đã ăn cơm cho đỡ đói và dự định hôm sau sẽ phải mang gùi to hơn để lấy đc nhiều mật hơn. Lúc ăn cơm, An đã suy nghĩ về cách làm tổ nuôi ong trên thế giới và thấy rằng không nơi nào giống cách đặt kèo ở rừng U Minh.
Câu 2 (trang 68, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Đề bài: Quanh câu chuyện “đi lấy mật”, cuộc sống của thiên nhiên, con người phương Nam được cảm nhận, tái hiện qua điểm nhìn của những nhân vật nào? Các điểm nhìn này có tác dụng hỗ trợ, bổ sung cho nhau như thế nào? Theo bạn, điểm nhìn của ai là quan trọng nhất? Vì sao?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ văn bản.
- Chú ý những đoạn miêu tả cảnh đi lấy mật, cuộc sống thiên nhiên và con người nơi đây.
Lời giải chi tiết:
- Quanh câu chuyện “đi lấy mật”, cuộc sống thiên nhiên, con người phương Nam được cảm nhận, tái hiện qua điểm nhìn của những nhân vật: An, thằng Cò, tía và má nuôi.
- Các điểm nhìn của thằng Cò, tía và má nuôi bổ trợ cho điểm nhìn của An, giúp người đọc thấy được cuộc sống thiên nhiên và con người phương Nam.
- Theo em, điểm nhìn của An là quan trọng nhất. Vì ở đoạn trích này, An là người kể chuyện.
Câu 3 (trang 68, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Đề bài: Trong văn bản trên, lời đối thoại giữa An với các nhân vật (Cò, tía nuôi, má nuôi) có tác dụng gì?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ những đoạn hội thoại giữa An với các nhân vật (Cò, tía nuôi, má nuôi).
Lời giải chi tiết:
Trong văn bản trên, lời đối thoại giữa An và các nhân vật (Cò, tía nuôi, má nuôi) có tác dụng giúp cho câu chuyện trở nên thật hơn đối với người đọc; thể hiện rõ tính cách của từng nhân vật; người đọc có được những cái nhìn cụ thể và đầy đủ nhất về thiên nhiên, con người Nam Bộ, những điều đặc biệt mà chỉ riêng ở nơi đây mới có.
Câu 4 (trang 68, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Đề bài: Phân tích một đoạn trong lời của người kể chuyện có sự kết hợp giữa kể sự việc và miêu tả cảnh vật, thể hiện được phong vị riêng trong cuộc sống của thiên nhiên và con người phương Nam.
Phương pháp giải:
Chọn một đoạn văn bản thân yêu thích và phân tích.
Lời giải chi tiết:
- Đoạn văn chọn:
“Chim hót líu lo. Nắng bốc hương hoa tràm thơm ngây ngất. Gió đưa mùi hương ngọt lan ra, phảng phất khắp rừng. Mấy con kì nhông nằm vươn mình phơi lưng trên gốc cây mục, sắc da lưng luôn luôn biến đổi từ xanh hóa vàng, từ vàng hóa đỏ, từ đỏ hóa tím xanh... Con Luốc động đậy cánh mũi, rón rén mò tới. Nghe động tiếng chân con chó săn nguy hiểm, những con vật thuộc loại bò sát bốn chân, to hơn ngón chân cái kia, liền quật chiếc đuôi dài chạy tứ tán. Con núp chỗ gốc cây thì biến thành màu xám vỏ cây. Con đeo trên tấm lá ngái thì biến ra màu xanh lá ngái”.
- Phân tích:
+ Yếu tố tự sự: Kể về hoạt động của các loài vật và hương thơm của hoa tràm lan ra, phảng phất khắp rừng.
+ Yếu tố miêu tả: Miêu tả tính chất của tiếng chim của màu sắc da con kì nhông, tính chất trong hành động của con Luốc,....
+ Phong vị riêng trong cuộc sống của thiên nhiên và con người phương Nam:
Thiên nhiên: trù phú, sinh động.
Con người: phóng khoáng, tự do.
Câu 5 (trang 68, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Đề bài: Xác định chủ đề của văn bản và chỉ ra một số căn cứ để xác định chủ đề.
Phương pháp giải:
Đọc toàn bộ văn bản.
Lời giải chi tiết:
- Chủ đề của văn bản: Công việc đi lấy mật của con người phương Nam.
- Một số căn cứ để xác định chủ đề: Dựa vào vấn đề cơ bản của văn bản.
Câu 6 (trang 68, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Đề bài: Chỉ ra một số điểm tương đồng, khác biệt giữa hai nhân vật Cò và An. Theo bạn, việc làm nổi bật những nét tương đồng và khác biệt ấy có tác dụng thế nào trong việc thể hiện chủ đề của tác phẩm?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ những đoạn văn có hai nhân vật Cò và An.
- Chú ý đoạn đối thoại của hai nhân vật này.
Lời giải chi tiết:
Một số điểm tương đồng, khác biệt giữa hai nhân vật Cò và An:
- Tương đồng: còn nhỏ tuổi, ngây thơ, biết nghe lời tía và má, đối xử tốt với nhau.
- Khác biệt:
+ Cò: vô tư, thẳng thắn, bộc trực, tốt tính và không để bụng.
+ An: tinh tế, nhạy cảm, có chiều sâu.
Theo em, việc làm nổi bật những nét tương đồng và khác biệt ấy có tác dụng khắc họa tính cách của con người trong tác phẩm.
Câu 7 (trang 68, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Đề bài: Câu chuyện đi lấy mật giúp bạn hiểu thêm điều gì về thiên nhiên, cuộc sống, tính cách con người Nam Bộ?
Phương pháp giải:
Chia sẻ cảm nhận của bản thân.
Lời giải chi tiết:
Câu chuyện đi lấy mật giúp em có thêm nhiều kiến thức hơn về thế giới bên ngoài; cảm nhận được vẻ đẹp trù phú, hoang vu nơi thiên nhiên; cuộc sống giản dị; con người gần gũi, phóng khoảng, tình cảm.