Giải giáo dục kinh tế và pháp luật 10 bài 3 trang 16 SGK Cánh diều

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Mở đầu

Trả lời câu hỏi trang 16 sách giáo khoa GDCD 10 – Cánh diều

Em hãy cùng các bạn đóng vai các chủ thể tham gia vào hoạt động trao đổi sản phẩm theo các gợi ý sau:

a) Xác định nơi diễn ra hoạt động trao đổi.

b) Ở đó, các chủ thể trao đổi, mua bán sản phẩm gì?

c) Các chủ thể thoả thuận về những điều gì?

Phương pháp giải:

- Đóng vai và trả lời các câu hỏi.

- Xác định nơi diễn ra hoạt động trao đổi.

- Ở đó, các chủ thể trao đổi, mua bán sản phẩm gì?

- Các chủ thể thoả thuận về những điều gì?

Lời giải chi tiết:

- Nơi diễn ra hoạt động trao đổi: chợ

- Ở đó, các chủ thể trao đổi các sản phẩm như quần áo, thực phẩm thiết yếu.

- Các chủ thể thỏa thuận về giá cả, chất lượng sản phẩm.

Khám phá 1

Trả lời câu hỏi Khám phá 1 trang 16,17 sách giáo khoa GDCD 10 – Cánh diều

Em hãy quan sát hình ảnh và trả lời câu hỏi

a) Em hãy xác định các chủ thể kinh tế xuất hiện trong hình ảnh. Các chủ thể này đang tiến hành hoạt động gì? Ở đâu?

b) Để các hoạt động này diễn ra, các chủ thể kinh tế nêu trên cần thoả thuận với nhau để xác định điều gì?

c) Những quan hệ nào được xác lập trong quá trình mua bán ở các hình ảnh trên?

Phương pháp giải:

- Quan sát hình ảnh.

- Xác định các chủ thể kinh tế xuất hiện trong hình ảnh, chỉ ra hoạt động và địa điểm mà các chủ thể đang tiến hành.

- Tiêu chí mà các chủ thể kinh tế nêu trên cần thoả thuận với nhau.

- Chỉ ra các quan hệ được xác lập trong quá trình mua bán ở các hình ảnh trên.

Lời giải chi tiết:

a)

Hình ảnh

Chủ thể kinh tế

Hoạt động

Địa điểm

Hình 1

Người bán hàng, người mua hàng

Hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa

Chợ

Hình 2

Người mua hàng

Hoạt động mua bán

Siêu thị

b) Các chủ thể kinh tế nêu trên cần thoả thuận với nhau để xác định:

- Số lượng.

- Giá cả hàng hóa, dịch vụ khi mua và bán, đáp ứng nhu cầu của mỗi bên.

- Chất lượng hàng hóa.

c) Những quan hệ nào được xác lập trong quá trình mua bán ở các hình ảnh:

- Quan hệ hàng hóa – tiền tệ.

- Quan hệ mua – bán.

- Quan hệ cung – cầu.

Khám phá 2

Trả lời câu hỏi Khám phá 2 trang 17, 18 sách giáo khoa GDCD 10 – Cánh diều

Em hãy đọc thông tin và thảo luận

Phương pháp giải:

- Đọc thông tin.

- Phân loại thị trường nếu xét theo đối tượng sản phẩm được đưa ra mua bán.

- Vai trò của sản phẩm đối với sản xuất và tiêu dùng, phân chia các loại thị trường.

- Địa điểm tiêu thụ thép nếu xét theo phạm vi không gian.

- Thông tin 2 cho biết điều gì về cách thức gặp nhau giữa các chủ thể của thị trường vải thiều.

Lời giải chi tiết:

a) Nếu xét theo đối tượng sản phẩm được đưa ra mua bán thì thị trường được phân loại:

- Thông tin 1: Thị trường thép.

- Thông tin 2: Thị trường vải thiều.

b) Vai trò của các sản phẩm trong hai thông tin bên đối với sản xuất và tiêu dùng:

- Thông tin 1:

+ Đẩy giá tất cả các loại thép tăng lên.

+ Thị trường thép tại Việt Nam trong năm 2020 cũng bắt đâu hôi phục.

+ Ngành thép Việt Nam được dự báo sẽ hưởng lợi khi các dự án cơ sở hạ tầng quy mô lớn được triển khai.

- Thông tin 2:

+ Cung cấp cho người tiêu dùng những quả vải tươi ngon.

+ Là nguồn nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến nông sản.

+ Đưa nông sản lên sàn thương mại điện tử tạo thêm một kênh phân phối bền vững cho sản phẩm tiềm năng của địa phương.

- Theo vai trò, có thể phân chia thị trường thành:

+ Thông tin 1: Thị trường yếu tố sản xuất

+ Thông tin 2: Thị trường hàng tiêu dùng

c) Xét theo phạm vi không gian, thép được tiêu thụ ở:

- Thị trường trong nước: Việt Nam

- Thị trường thế giới: Trung Quốc

d) Thông tin 2 cho biết cách thức gặp nhau giữa các chủ thể của thị trường vải thiều:

+ Thị trường truyền thống ( các thương lái mua buôn tại vườn, vận chuyển đến chợ đầu mối)

+ Thị trường trực tuyến (xuất hiện trên sàn thương mại điện tử)

Khám phá 3

Trả lời câu hỏi Khám phá 3 trang 18 – 19 sách giáo khoa GDCD 10 – Cánh diều

Em hãy đọc thông tin trong trường hợp sau và trả lời câu hỏi.

Hằng năm, cử mỗi dịp sắp bắt đầu năm học mới, các cơ sở sản xuất giấy vở học sinh trong huyện A lại hoạt động nhộn nhịp. Năm học trước, một số xưởng sản xuất đã đầu tư thêm vào công nghệ in ấn bìa vở để có những hình ảnh đẹp mắt hơn, đồng thời in thêm các công thức toán, vài ý đẹp lời hay phù hợp với thị hiếu các bạn học sinh tiểu học và trung học cơ sở. Sản phẩm mới đã được các bạn nhỏ đón nhận nhiệt tình. Số lượng vở bán được năm trước của các cơ sở đó đã tăng trung bình 150% mặc dù giá bán cao hơn 10% so với giá bán vở bìa trơn truyền thông, doanh thu và lợi nhuận thu được cũng tăng theo. Mùa khai trường năm nay, các cơ sở sản xuất khác cũng đã đầu tư theo công nghệ in ân mới để có thêm những sản phẩm sinh động, hữu ích tương tự phục vụ thị trường vở học sinh tại địa phương.

a) Từ trường hợp trên, em hãy chỉ ra dấu hiệu cho thấy sản phẩm mới của các cơ sở sản xuất giấy vở học sinh được đón nhận trên thị trường.

b) Em hãy cho biết số lượng và mức giá của sản phẩm vở mới thay đổi như thế nào?

c) Theo em, thông tin nào từ thị trường tác động đến quyết định đầu tư công nghệ in ấn mới của các cơ sở sản xuất giấy vở học sinh?

d) Với tư cách là người tiêu dùng, thông tin từ thị trường vở học sinh tác động như thế nào tới quyết định mua vở của em?

Phương pháp giải:

- Đọc thông tin.

- Chỉ ra dấu hiệu cho thấy sản phẩm mới của các cơ sở sản xuất giấy vở học sinh được đón nhận trên thị trường.

- Chỉ ra sự thay đổi của số lượng và mức giá của sản phẩm vở mới.

- Chỉ ra thông tin từ thị trường tác động đến quyết định đầu tư công nghệ in ấn mới của các cơ sở sản xuất giấy vở học sinh.

- Sự tác động của thông tin từ thị trường vở học sinh tới quyết định mua vở của em.

Lời giải chi tiết:

a) Dấu hiệu cho thấy sản phẩm mới của các cơ sở sản xuất giấy vở học sinh được đón nhận trên thị trường:

+ Số lượng vở bán được năm trước của các cơ sở đã mặc dù giá bán cao hơn 10% so với giá bán vở bìa trơn truyền thống.

+ Doanh thu và lợi nhuận thu được cũng tăng theo.

b) Số lượng và mức giá của sản phẩm vở mới thay đổi:

+ Số lượng vở bán ra của các cơ sở đã tăng trung bình 150%

+ Giá bán tăng hơn 10% so với cao hơn 10% s

c) Thông tin từ thị trường tác động đến quyết định đầu tư công nghệ in ấn mới của các cơ sở sản xuất giấy vở học sinh là:

+ Hằng năm, cứ mỗi dịp sắp bắt đầu năm học mới, học sinh sẽ đua nhau mua sắm tập vỡ mới để chuẩn bị tựu trường, vì vậy các cơ sở sản xuất giấy vở học sinh trong huyện A lại hoạt động nhộn nhịp.

+ Một số xưởng sản xuất đã đầu tư thêm vào công nghệ ấn để có thêm những sản phẩm sinh động, hữu ích tương tự phục vụ thị trường vở học sinh tại địa phương.

d) Với tư cách là người tiêu dùng, thông tin từ thị trường vở học sinh tác động tới quyết định mua vở của em là:

+ Thiết kế vở, kích thước, màu sắc.

+ Các thông tin từ mẫu mã, giá cả hàng hóa.

Luyện tập 1

Trả lời câu hỏi Luyện tập 1 trang 19 sách giáo khoa GDCD 10 – Cánh diều

1. Em hãy cho biết các nhận định sau đây đúng hay sai? Vì sao?

A. Thị trường là nơi thực hiện hoạt động mua và bán.

B. Người mua, người bán là một trong những yếu tố cơ bản của thị trường.

C. Chỉ có thể tìm đến thị trường thì con người mới thoả mãn được nhu cầu.

D. Tiền là một yếu tố cơ bản của thị trường.

E. Mua - bán không phải là quan hệ của thị trường.

Phương pháp giải:

- Đọc các nhận định.

- Chỉ ra nhận định đúng, sai và giải thích.

Lời giải chi tiết:

- Nhận định đúng:

+ A. Thị trường là nơi thực hiện hoạt động mua và bán.

+ B. Người mua, người bán là một trong những yếu tố cơ bản của thị trường.

+ C. Chỉ có thể tìm đến thị trường thì con người mới thoả mãn được nhu cầu.

+ D. Tiền là một yếu tố cơ bản của thị trường.

- Nhận định sai:

E. Mua - bán không phải là quan hệ của thị trường.

Bởi vì các quan hệ của thị trường bao gồm: hàng hóa – tiền tệ, cung – cầu và mua – bán.

Luyện tập 2

Trả lời câu hỏi Luyện tập 2 trang 19 – 20 sách giáo khoa GDCD 10 – Cánh diều

2. Em hãy đọc trường hợp dưới đây và trả lời câu hỏi:

Cà phê là nông sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam với sự tham gia của nhiều chủ thể khác nhau trong quá trình sản xuất, chế biến và tiêu thụ. Kênh xuất khẩu phần lớn dưới hình thức nguyên liệu thô (cà phê nhân) chiếm đến 95% sản lượng cà phê sản xuất ra. Các doanh nghiệp chế biến sử dụng nguyên liệu từ cà phê nhân để chế biến ra cà phê rang xay, cà phê hoà tan,... Những sản phẩm này được tiêu thụ nội địa và xuất khẩu đi một số nước trên thế giới. Trong bối cảnh chuyển đổi số nền kinh tế, bên cạnh các kênh giao dịch trực tiếp, truyền thống của thị trường cà phê thì ngày càng có nhiều doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh cà phê sử dụng sàn giao dịch điện tử để kết nói với khách hàng, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm.

a) Em hãy chỉ ra sự khác biệt về chủ thể tham gia mua bán đổi với cà phê nhân và cà phê hoà tan. Hai loại sản phẩm cà phê đó được trao đổi trên những loại thị trường nào?

b) Nếu xét theo phạm vi không gian, cà phê Việt Nam được bán ở những thị trường nào? Cách thức giao dịch giữa các chủ thể của thị trường cà phê hiện nay có điểm gì mới?

Phương pháp giải:

- Đọc trường hợp.

- Chỉ ra sự khác biệt về chủ thể tham gia mua bán đổi với cà phê nhân và cà phê hoà tan. Nêu thị trường mà hai loại sản phẩm cà phê đó được trao đổi.

- Nếu xét theo phạm vi không gian, kể tên thị trường mà cà phê Việt Nam được bán.

- Chỉ ra điểm mới của cách thức giao dịch giữa các chủ thể của thị trường cà phê hiện nay.

Lời giải chi tiết:

a) - Sự khác biệt về chủ thể tham gia mua bán đối với cà phê nhân và cà phê hoà tan:

+ Chủ thể mua bán cà phê nhân: doanh nghiệp chế biến cà phê.

+ Chủ thể mua bán cà phê hoà tan: người tiêu dùng từ các nước.

- Hai loại sản phẩm cà phê được trao đổi trên những loại thị trường:

+ Cà phê nhân: tiêu thụ cho các doanh nghiệp chế biến sử dụng nguyên liệu để chế biến.

+ Cà phê hoà tan: tiêu thụ nội địa và xuất khẩu đi một số nước trên thế giới.

b) - Xét theo phạm vi không gian, cà phê Việt Nam được bán ở những thị trường:

+ Thị trường trong nước.

+ Thị trường thế giới.

- Cách thức giao dịch giữa các chủ thể của thị trường cà phê hiện nay có điểm mới là: ngày càng có nhiều doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh cà phê sử dụng sàn giao dịch điện tử ( thị trường trực tuyến) để kết nối với khách hàng, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm.

Luyện tập 3

Trả lời câu hỏi Luyện tập 3 trang 20 sách giáo khoa GDCD 10 – Cánh diều

3. Bạn A cho rằng, thị trường có chức năng cung cấp thông tin để các chủ thể kinh tế điều tiết hoạt động sản xuất và tiêu dùng sao cho có lợi nhất.

Em có đồng ý với nhận định của bạn A không? Vì sao?

Phương pháp giải:

- Đọc ý kiến của bạn A.

- Đưa ra quan điểm với nhận định của A và giải thích.

Lời giải chi tiết:

- Em đồng ý với nhận định của bạn A.

- Lý do:

+ Thị trường giúp mọi người xác định được giá cả, số lượng của các loại hàng hóa để đưa ra quyết định mua hàng hợp lí.

+ Thị trường sẽ làm điều tiết các hoạt động mua bán, quyết định sự hình thành và vận động của giá cả thị trường.

Luyện tập 4

Trả lời câu hỏi Luyện tập 4 trang 20 sách giáo khoa GDCD 10 – Cánh diều

4. Em hãy tham gia vào cuộc tranh luận sau đây và chia sẻ ý kiến của mình.

Hai bạn M và C tranh luận với nhau về chức năng của thị trường, bạn M khẳng định, thị trường xác định mức giá tương ứng với số lượng hàng hoá mà người bán muốn bán, người mua muốn mua. Bạn C không đồng ý vì cho rằng mua bao nhiêu, bán giá như thế nào là do thoả thuận của người mua và người bán chứ thị trường không can thiệp.

Phương pháp giải:

- Tham gia vào cuộc tranh luận.

- Đưa ra quan điểm của bản thân.

Lời giải chi tiết:

- Theo em, bạn M nói đúng.

- Lý do:

+ Hàng hóa ở trên thị trường, người mua bao giờ cũng muốn tôi đa hoá lợi ích sử dụng. Người mua luôn ép giá thị trường với mức gia thấp. Ngược lại, người bán bao giờ cũng muốn tôi đá hoá lợi nhuận, và do đó, muốn bán với giá cao. Đó chính là mục đích trong buôn bán.

+ Giá thị trường đặt ra nhằm thực hiện các chức năng cân đối cầu cung ở ngay thời điểm mua bán. Thông qua sự vận động của giá thị trường, các nhà sản xuất có thể nhận biết tương đối chính xác cầu của thị trường và họ có thể chủ động đưa ra thị trường một khối lượng hàng hoá tương đối phù hợp với nhu cầu đó.

Vận dụng 1

Trả lời câu hỏi Vận dụng 1 trang 20 sách giáo khoa GDCD 10 – Cánh diều

1. Em hãy cùng bạn lập kế hoạch để khảo sát một số thị trường tại nơi em sinh sống theo gợi ý sau:

- Đối tượng khảo sát;

- Tên thị trường khảo sát;

- Thời gian khảo sát;

- Nội dung khảo sát;

- Các công việc được thực hiện khi khảo sát;

- Kết luận sau khảo sát;

- Báo cáo kết quả khảo sát (cách thức báo cáo, địa điểm báo cáo,...).

Phương pháp giải:

Tham gia khảo sát và trả lời các câu hỏi.

Lời giải chi tiết:

Có thể dựa vào mẫu khảo sát sau:

- Đối tượng khảo sát: rau xanh được bán tại các cửa hàng.

- Tên thị trường khảo sát: thị trường rau

- Thời gian khảo sát: 9h ngày 09/12/2022

- Nội dung khảo sát:

+ Chất lượng của rau, màu sắc, tình trạng…

+ Giá cả của các loại rau.

+ Vệ sinh an toàn thực phẩm.

+ Mức độ tiêu thụ rau theo từng ngày.

+ Nguồn nhập rau.

- Các công việc được thực hiện khi khảo sát:thực hiện theo các nội dung đã đưa ra.

- Kết luận sau khảo sát:

+ Rau tươi, không bị khô héo.

+ Giá cả phù hợp với mặt bằng chung.

+ Nguồn nhập rau an toàn, có uy tín, chất lượng.

- Báo cáo kết quả khảo sát (cách thức báo cáo, địa điểm báo cáo,...).

+ Viết lại dưới bài báo cáo toàn diện.

+ Địa điểm báo cáo: đầu giờ học.

Vận dụng 2

Trả lời câu hỏi Vận dụng 2 trang 20 sách giáo khoa GDCD 10 – Cánh diều

2. Em hãy cùng người thân trong gia đình (bố, mẹ, anh, chị,...) tham gia một thị trường tại nơi em sinh sống và ghi chép lại những gì em đã được trải nghiệm tại thị trường này.

Phương pháp giải:

- Tham gia khảo sát một thị trường.

- Ghi chéo lại những điều trải nghiệm.

Lời giải chi tiết:

Ví dụ: Thực hiện khảo sát thị trường trên địa bàn em sinh sống như sau:

- Các hàng hóa trên thị trường:

+ Đồ dùng hàng ngày

+ Thực phẩm: hải sản, thịt, rau, các loại củ…

- Các chủ thể trong thị trường:

+ Chủ thể sản xuất: sản xuất ra các mặt hàng như quần áo, rau, trứng, thịt...

+ Chủ thể tiêu dùng: mọi người mua và dùng sản phẩm đó.

- Giá cả của hàng hóa đó trên thị trường: phù hợp với từng mặt hàng.

- Cách thức giao dịch:

+ Giao dịch trực tiếp

+ Giao dịch qua nền tảng công nghệ số: bán hàng online…

- Các tình huống phát sinh trong quá trình giao dịch:

+ Chưa cập nhật giá hàng ngày.

+ Đôi khi, một số thực phẩm còn héo, chưa được tươi ngon…