vùng đồng bằng sông Hồng có đặc điểm, thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên như thế nào
2 câu trả lời
Khái quát chung về Đồng bằng Sông Hồng
Đồng bằng sông Hồng với diện tích 15 nghìn km2 (chiếm 4,5% diện tích cả nước), gồm 10 tỉnh (thành phố) là: Vĩnh Phúc, Hà Nội, Bắc Ninh, Hà Nam, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình. Tiếp giáp với Trung du miền núi bắc bộ, bắc trung bộ và biển đông nên khu vực này dễ dàng giao lưu kinh tế với các vùng khác và với nước ngoài.
Điều kiện tự nhiên của Đồng bằng Sông Hồng
– Địa hình tương đối thấp và bằng phẳng, đây là vùng địa hình đồng bằng châu thổ và có diện tích lớn thứ 2 ở nước ta.
– Khí hậu nằm trong vùng khí hậu phía bắc và có khí hậu là nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh. Đầu mùa đông se lạnh còn cuối mùa đông ngoài lạnh ra còn có các cơn mưa phùn nên có hơi ẩm.
– Đất đa dạng thể hiện ở việc có nhiều loại đất khác nhau như đất phù sa, đất phèn, đất mặn, …
+ Đất phù sa là đất chủ yếu, chiếm diện tích lớn nhất, phân bố ở hầu hết các tỉnh/thành phố. Nhóm đất này có đặc điểm thuận lợi cho phát triển kinh tế đặc biệt là trồng trọt như cây lúa;
+ Đất phèn, mặn nằm dọc theo vịnh bắc bộ.
Điều kiện tự nhiên trên đã tác động đến sự phát triển kinh tế như sau:
– Những điều kiện thuận lợi:
+ Đất phù sa chiếm diện tích lớn, màu mỡ là tài nguyên quý giá nhất của vùng, phân bố trên nền địa hình bằng phẳng. Khí hậu nhiệt đới ẩm, có mùa mưa nên nguồn nước dồi dào thuận lợi cho cho gia tăng trong sản xuất nông nghiệp như trồng lúa nước có thêm một vụ thu đông, …
+ Có một mùa đông lạnh phù hợp để phát triển rau màu ưa lạnh như bắp cải, cà chua, … mà không cần vận chuyển từ vùng lạnh như Đà lạt về để sử dụng.
+ Khoáng sản không phong phú nhưng có giá trị là các mỏ đá (Hải Phòng, Hà Nam, Ninh Bình), sét cao lanh (Hải Dương), than nâu (Hưng Yên), khí tự nhiên (Thái Bình). Thuận lợi để phát triển các ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, khai thác khí tự nhiên.
+ Nguồn nước dồi dào của sông Hồng, nước khoáng và vùng biển rộng lớn phía Đông Nam. Đã cung cấp nước cho sản xuất sinh hoạt, phát triển du lịch, đánh bắt nuôi trồng thủy sản, giao thông vận tải biển…
+ Tài nguyên biển đang được khai thác hiệu quả nhờ vào phát triển nuôi trồng, đánh bắt thủy sản, du lịch.
– Những khó khăn:
+ Địa hình thấp, có nhiều ô trũng, mùa mưa dễ gây ngập lụt kéo dài và cuốn trôi hoa màu;
+ Đất phía trong đê không được bồi đắp thường xuyên và đang dần thoái hóa, rìa đồng bằng đất bạc màu;
+ Phải chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc với những đợt giá rét, khí hậu nhiệt đới ẩm dễ phát sinh dịch bệnh như sốt xuất huyết và khó khăn trong bảo dưỡng máy mọc thiết bị sản xuất;
+ Nguồn tài nguyên trong khu vực hạn chế, phần lớn phải nhập khẩu nguyên nhiên liệu từ các vùng khác về.
– Về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
+ Địa hình thấp và vùng chủ yếu là đồng bằng, khá bằng phẳng rất thuận lợi để phát triển tất cả các ngành kinh tế và tập trung dân cư
+ Đất đai của vùng chủ yếu là đất phù sa ngọt của hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình tạo điều kiện thuận lợi để phát triển nông nghiệp. Đất Feralit ở vùng tiếp giáp với vùng trung du và miền núi Bắc Bộ. Đất lầy thụt: ở Nam Định, Ninh Bình, Hà Nam, Bắc Ninh. Đất phù sa: hầu hết các tỉnh và chiếm diện tích lớn nhất. Đất phèn, đất mặn: dọc theo vịnh Bắc Bộ. Đất xám trên phù sa cổ: Vĩnh Phúc, Hà Tây cũ.
+ Khí hậu: nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh, tạo điều kiện để đa dạng hóa các sản phẩm nông nghiệp, tiến hành thâm canh, tăng vụ và đưa vụ đông trở thành vụ chính
+ Sông ngòi: Mạng lưới sông ngòi dày đặc, nhiều sông lớn thuộc hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình. Mạng lưới song ngòi bồi đắp phù sa, cung cấp nước tưới tiêu, phát triển giao thông đường sông, thủy sản và du lịch cho vùng.
+ Sinh vật: Vùng có các vườn quốc gia: Cát Bà, Tam Đảo, Ba Vì, Cúc Phương, Xuân Thủy có giá trị phát triển du lịch sinh thái.
+ Khoáng sản: Tài nguyên khoáng sản không nhiều, một số loại khoáng sản giá trị là: Mỏ đá: Hải Phòng, Ninh Bình. Sét, cao lanh: Hải Dương. Than nâu: Hưng Yên. Khí tự nhiên: Thái Bình. Với các đặc điểm đa dạng khoáng sản rất thuận lợi cho sự phát triển công nghiệp
+ Biển: Vùng đồng bằng sông Hồng có đường bờ biển dài 400km từ Hải Phòng đến Ninh Bình, có điều kiện thuận lợi để nuôi trồng khai thác thủy sản, phát triển giao thông đường biển, du lịch.
+ Tuy nhiên bên cạnh những đặc điểm tự nhiên tài nguyên thiên nhiên với nhiều thuận lợi thì vùng cũng có không ít khó khăn. Quỹ đất nông nghiệp hạn chế, đất trong đê không được bồi đắp thường xuyên và đang dần thoái hóa. Địa hình thấp, có nhiều ô trũng, mùa mưa dễ gây ngập lụt kéo dài. Thời tiết độc hại với rét đậm, rét hại, khí hậu nhiệt đới ẩm dễ phát sinh dịch bệnh, khó khăn trong bảo dưỡng máy mọc thiết bị sản xuất. Thiếu khoáng sản, nguồn tài nguyên tại chỗ hạn chế, phần lớn phải nhập khẩu nguyên nhiên liệu từ các vùng khác.
– Về điều kiện dân cư lao động
+ Dân cư lao động: Đây là vùng đông dân nhất cả nước. Theo số liệu thống kê năm 2016 thì dân số vùng đồng bằng sông Hồng là 19,9 triệu người, chiếm 21,5% dân số cả nước.
+ Mật độ dân số đông với khoảng 1000 – 2000 người/km2 (1320 người/km2 – 2016). Mật độ dân số cũng cao nhất cả nước.
+ Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật đã được hình thành và ngày càng hoàn thiện, vào loại tốt nhất cả nước.
+ Với đặc điểm điều kiện dân cư lao động của vùng đã tạo cho vùng có nguồn lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ rộng lớn. Người lao động có truyền thống kinh nghiệm sản xuất phong phú, chất lượng lao động vào loại dẫn đầu cả nước. Một số đô thị của vùng được hình thành từ lâu đời, có nhiều lễ hội, di tích lịch sử văn hóa, có giá trị phát triển du lịch.
+ Tuy nhiên bên cạnh đó vùng cũng có rất nhiều khó khăn, thách thức. Cụ thể thu nhập bình quân đầu người thấp , tỉ lệ thất nghiệp cao. Áp lực đối với các vấn đề kinh tế, giáo dục, việc làm, nhà ở, môi trường.