viết các câu lệnh liên quan đến tệp xuất hiện trong chương trình: khoang_cach và chương trình dientro
1 câu trả lời
Nhập (đọc) dữ liệu từ bàn phím
Đây là chế độ nhập dữ liệu trong hầu hết các hệ thống chấm bài online. Việc nhập dữ liệu được thực hiện bởi hai thủ tục read và readln. Khi chạy trên máy tính cá nhân, gặp câu lệnh nhập dữ liệu này, chương trình sẽ dừng lại để ta nhập dữ liệu vào từ bàn phím, bấm Enter để kết thúc một thao tác nhập liệu.
Thông tin thêm: trong chế độ chấm, hệ thống chấm bài sẽ không hoạt động như vậy, nó sẽ chuyển hướng stdin để lấy dữ liệu từ file chứa dữ liệu test thay vì dừng lại chờ nhập dữ liệu bằng tay.
- Thủ tục read(danh_sách_biến); và readln(danh_sách_biến); đều nhập giá trị ngăn cách nhau với một hoặc nhiểu khoảng trống và gán lần lượt cho các biến trong danh_sách_biến.
- Điểm khác nhau giữa Thủ tục read và readln là sau khi thực hiện việc nhập liệu, lệnh readln sẽ chuyển xuống dòng dưới, bỏ qua các giá trị còn lại trên dòng hiện tại, lệnh read thì không.
- Trong cả hai trường hợp dùng read hoặc readln, nếu dòng hiện tại không đủ dữ liệu để gán cho danh_sách_biến, chúng sẽ tiến hành đọc tiếp ở các dòng tiếp theo.
Xét ví dụ sau:
var a, b, c: int64;
begin
readln(a, b);
readln(c);
writeln(a, ' ', b, ' ', c);
end.
Nếu nhập vào dữ liệu như sau:
1 2 3
4
Thì kết quả sẽ được a = 1, b = 2 và c = 4 (giá trị 3 bị bỏ qua bởi thủ tục readln đầu tiên.
Nếu nhập vào dữ liệu như sau:
1
2
3
Thì kết quả sẽ được a = 1, b = 2 và c = 3(thủ tục readln đầu tiên đọc dữ liệu trên cả hai dòng đầu, do dòng đầu tiên không đủ dữ liệu).
Nhập dữ liệu dạng xâu ký tự (string)
Đối với biến kiểu xâu ký tự, lệnh read và readln luôn đọc cả dòng dữ liệu và gán cho xâu (không tách theo khoảng trống như ví dụ trên).
Xét ví dụ sau:
var s: string;
begin
readln(s);
writeln(s)
end.
Với nhập vào dữ liệu như sau:
Hello Pascal from Thuc
Xâu s sẽ được gán giá trị cả dòng dữ liệu này: s = 'Hello Pascal from Thuc'.
Nếu nhập hai xâu trên một dòng, xâu thứ nhất sẽ chứa toàn bộ dòng, xâu thứ hai sẽ rỗng.
var s1, s2 : string;
begin
readln(s1, s2);
writeln(s1, ' ---- ', s2)
end.
Với nhập vào dữ liệu như sau:
Hello Pascal from Thuc
Xâu s sẽ được gán giá trị cả dòng dữ liệu này: s = 'Hello Pascal from Thuc', s2 = '', chương trình sẽ in ra:
hello Pascal from Thuc ----
Lưu ý: Kiểu dữ liệu string trong Free Pascal mặc định là ShortString, với độ dài tối đa là 255 ký tự. Với ví dụ trên, nếu dòng nhập vào có nhiều hơn 255 ký tự thì 255 ký tự đầu sẽ được gán cho s1, phần còn lại sẽ được gán cho s2 (cũng tối đa 255 ký tự). Để nhập vào xâu ký tự dài hơn 255 ký tự, ta cần sử dụng kiểu dữ liệu AnsiString thay vì String mặc định.
Xuất (ghi) dữ liệu ra màn hình
Tương tự, đây là chế độ xuất dữ liệu trong hầu hết các hệ thống chấm bài online. Việc nhập dữ liệu được thực hiện bởi hai thủ tục write và writeln.
- Thủ tục write(danh_sách_giá_trị); và writeln(danh_sách_giá_trị); đều xuất (ghi, in) các giá trị trong danh_sách_giá_trị, không có khoảng trống ở giữa. Ở đây, danh_sách_giá_trị có thể là danh sách các hằng, các biến, các biểu thức hoặc hỗn hợp giữa chúng.
- Điểm khác nhau giữa Thủ tục write và writeln là sau khi thực hiện việc xuất dữ liệu, lệnh writeln sẽ viết thêm một dấu xuống dòng để chuyển xuống dòng dưới (các lệnh xuất dữ liệu tiếp theo sẽ ghi từ dòng bên dưới dòng hiện tại). Còn với lệnh write thì các lệnh xuất dữ liệu tiếp theo sẽ ghi dữ liệu tiếp vào cuối dòng hiện tại.
Xét chương trình sau:
var a, b, c: int64;
begin
a := 2;
b := 3;
writeln('Ket qua: ', a, ' + ', b, ' = ', a+b);
end.
Kết quả thực thi chương trình trên sẽ như sau:
Ket qua: 2 + 3 = 5Nhập/xuất dữ liệu từ file văn bản
Đây là chế độ nhập dữ liệu thường gặp trong các kỳ thi học sinh giỏi trong chương trình phổ thông, trong đó dữ liệu nhập vào được ghi sẵn trong một file văn bản (text file), các file này có thể được soạn thảo bằng các ứng dụng soạn thảo văn bản như Notepad, Notepad++, và thường có phần mở rộng là .txt, hoặc cũng có thể soạn sảo trực tiếp bằng Free Pascal IDE.
Trong quá trình học và thực hành, hình thức nhập dữ liệu từ file văn bản cũng thường được dùng để tránh việc phải nhập đi nhập lại các dữ liệu đầu vào khi phải chạy thử chương trình nhiều lần lúc lập trình, nhất là với những bài có dữ liệu vào nhiều và phức tạp.
Trước khi làm việc với file, cần đảm bảo chắc chắn bạn nắm rõ mình đang làm việc ở thư mục nào, file dữ liệu được đọc/ghi sẽ nằm ở đâu trên ổ đĩa cứng và file chương trình (.pas) sẽ nằm ở đâu. (Xem phần Chuyển thư mục làm việc trong Free Pascal bên dưới)
Các bước để nhập/xuất dữ liệu từ file văn bản như sau:
1. Khai báo biến file có kiểu là text, thông thường ta sẽ cần hai biến, một biến cho file input (để nhập dữ liệu) và một biến cho file output (để xuất dữ liệu)
var fi, fo: text;
2. Gán biến file cho một đường dẫn đến file sẽ đọc/ghi với lệnh assign. Nếu đường dẫn chỉ gồm tên file thì file này sẽ nắm trong thư mục hiện hành (Xem phần Chuyển thư mục làm việc trong Free Pascal bên dưới).
assign(fi, 'input.txt');
assign(fo, 'output.txt');
3. Mở file để đọc với lệnh reset, hoặc mở file để ghi với lệnh rewrite:
reset(fi);
rewrite(fo);
4. Tiến hành đọc/ghi với lệnh read/readln và write/writeln giống như ở trên, chỉ thêm tham số đầu tiên là tên biến file cần đọc/ghi
readln(fi, a, b);
writeln(fo, 'Ket qua: ', a, ' + ', b, ' = ', a+b);
Lưu ý:
- Khi đọc từ file, file cần phải tồn tại nếu không sẽ báo lỗi.
- Khi ghi file, file trùng tên nếu đã tồn tại sẽ bị ghi đè.
5. Đóng file sau khi đọc/ghi. Thao tác này hết sức quan trọng nhưng lại hay bị quên. Việc quên đóng file sau khi ghi có thể dẫn đến việc dữ liệu file bị thiếu. Để đóng file, ta dùng lệnh close:
close(fi);
close(fo);
Toàn bộ chương trình như sau:
var fi, fo: text;
a, b, c: int64;
begin
assign(fi, 'input.txt');
assign(fo, 'output.txt');
reset(fi);
rewrite(fo);
readln(fi, a, b);
writeln(fo, 'Ket qua: ', a, ' + ', b, ' = ', a+b);
close(fi);
close(fo);
end.
Để chạy chương trình, ta tạo file input.txt ở cạnh file chương trình (.pas) bằng Notepad và gõ vào hai số nguyên nào đó, rồi ghi file lại. Chạy chương trình bằng tổ hợp phím Ctrl+F9, ta sẽ thấy file output.txt được tạo ra, mở file này ta sẽ thấy kết quả mà chương trình ghi ra.
File chương trình, file input và file output
ạpNội dung file input.txt:
Nội dung file output.txtsau khi chạy chương trình:
Nếu quen thuộc với Free Pascal IDE, các bạn có thể làm soạn thảo trực tiếp file input và xem file output ngay bên trong Free Pascal:
Chuyển thư mục làm việc trong Free Pascal
Khi làm việc với file, và cả khi lưu lại chương trình của mình, các bạn cần nắm rất rõ ta đang làm việc tại thư mục nào của ổ đĩa cứng, và sẽ lưu file chương trình, đọc file input và ghi file output ở thư mục nào.
Vì vậy ngay khi bắt đầu làm việc với Free Pascal, hãy kiểm tra chắc chắn bạn đang làm việc tại thư mục mong muốn. Để xem và chuyển thư mục làm việc, ta vào menu File, chọn Change Dir...
Tại cửa sổ Change Directory được mở ra, hãy chọn đến thư mục mong muốn, và bấm chọn Chdir, sau đó bấm ok.
Thủ thuật chuyển đổi linh hoạt giữa nhập xuất dữ liệu từ bàn phím/màn hình và file văn bản
Trong một số trường hợp chúng ta cần chuyển đổi qua lại giữa việc nhập xuất dữ liệu từ bàn phím/màn hình qua dạng nhập xuất từ file. Một ví dụ điển hình là khi chạy thử nghiệm ở máy tính cá nhân, thông thường ta dùng file để tránh việc nhập đi nhập lại dữ liệu đầu vào qua các lần chạy, còn khi nộp bài lên các hệ thống chấm tự động ta lại phải chuyển về nhập xuất từ stdin và stdout.
Xem lại các bước ở trên, ngoài các bước chuẩn bị, mở file và đóng file, thì điểm khác biệt chính ở hai cách nhập xuất này là tham số đầu tiên của các thủ tục read, readln, write, writeln là tên biến file.
Như vậy khi chuyển từ dạng nhập/xuất bình thường qua nhập/xuất từ file, ta cần thêm tham số tên biến file cho tất cả các lệnh read/write. Ngược lại, khi chuyển từ dạng nhập/xuất từ file qua nhập/xuất từ bàn phím/màn hình, ta lại phải xoá tham số này ở tất cả các lệnh read/write.
Để tránh việc chuyển qua chuyển lại này, chúng ta có thể dẫn hướng stdin và stdout sang file thay vì nhập/xuất từ bàn phím/màn hình bằng cách ghi đè biến input và output sẵn có của Pascal như sau:
var fi, fo: text;
a, b, c: int64;
begin
assign(fi, 'input.txt');
assign(fo, 'output.txt');
reset(fi);
rewrite(fo);
input := fi;
output := fo;
readln(a, b);
writeln('2Ket qua: ', a, ' + ', b, ' = ', a+b);
end.
Lưu ý là khi dẫn hướng lại stdin và stdout như trên, các lệnh read, write không cần thay đổi nữa (không cần thêm tên biến file vào tham số đầu tiên).
Như vậy, khi muốn chuyển quan chuyển lại giữa 2 kiểu nhập/xuất dữ liệu, ta chỉ cần thêm hoặc xoá (hoặc chuyển thành chú thích) 4 dòng bôi đậm ở trên và không cần sửa đổi gì thêm.
Cụ thể, khi muốn xuất nhập từ bàn phìm/màn hình:
var fi, fo: text;
a, b, c: int64;
begin
assign(fi, 'input.txt');
assign(fo, 'output.txt');
// reset(fi);
// rewrite(fo);
// input := fi;
// output := fo;
readln(a, b);
writeln('Ket qua: ', a, ' + ', b, ' = ', a+b);
end.
Và khi muốn xuất/nhập từ file:
var fi, fo: text;
a, b, c: int64;
begin
assign(fi, 'input.txt');
assign(fo, 'output.txt');
reset(fi);
rewrite(fo);
input := fi;
output := fo;
readln(a, b);
writeln('Ket qua: ', a, ' + ', b, ' = ', a+b);
end.
Chúc các bạn thành công.