Trình bày cách nhận biết dung dịch các chất sau đựng riêng biệt bằng phương pháp hóa học? a. H2SO4, HNO3 b.KOH, Na2SO4, H2SO4, KCl c. P2O5, Al2O3, CaO d.K2CO3, K2SO4, NaCl e. Các chất bột màu trắng: CaO, Na2O

1 câu trả lời

a) H2SO4 HNO3 = NO2 HSO4− H3O

b)Trích mẫu thử cho vào ống nghiệm làm mẫu thử và đánh số thứ tự tương ứng với mỗi lọ

- Cho quỳ tím vào từng ống nghiệm 

+ Ống nghiệm nào có chứa mẫu thử làm quỳ tím hóa xanh thì đó là KOH

+ Ống nghiệm nào có chứa mẫu thử làm quỳ tím hóa đỏ là H2SO4 

+ Ống nghiệm nào có chứa mẫu thử không làm quỳ tím đổi màu thì đó là KCl và Na2SO4 

- Nhỏ vài giọt đ BaCl2 vào 2 ống nghiệm chứa mẫu thử ko làm quỳ tím đổi màu 

+ Ống nghiệm nào có xuất hiện kết tủa màu trắng thì đ ban đầu đem thử là Na2SO4 

PT : Na2SO4 + BaCl2 --> 2NaCl + BaSO4

+ Ống nghiệm nào ko có hiện tượng gì thì đ ban đầu đem thử là KCl 

Cho nước vào 3 mẫu thử, mẫu thử nào tan trong nước là CaO, hai mẫu thử không tan trong nước là MgO và Al2O3

CaO + H2O → Ca(OH)2

Lấy Ca(OH)2 ở trên cho vào 2 mẫu thử không tan trong nước. Mẫu thử nào tan ra là Al2O3, còn lại là MgO

Ca(OH)2 + Al2O3 → Ca(AlO2)2 + H2O 
c)Lấy mỗi chất cho vào từng ống thí nghiệm,đánh số thứ tự tương ứng
-Lần lượt đổ nước vào từng ống thí nghiêm
+P2O5 và Na2O sẽ tan trong nước tạo thành dung dịch H3PO4 và dung dịch NaOH ( sản phẩm các chất được viết theo thứ tự tương ứng)
+MgO kết hợp với nước tạo thành kết tủa trắng ---> đã đc nhận biết
+ Al2O3 kết hợp với nước tạo thành kết tủa trắng, dạng keo tan trong NaOH ---> đã đc nhận biết
Lần lượt cho mẩu giấy quỳ tím vào các ống thí ngiệm
DD làm mẩu giấy quỳ tím chuyển sang màu xanh thì đó là dd NaOH( vì NaOH là kiềm)--> đây là ống đựng chất Na2O
DD làm mẩu giấy quỳ tím chuyển sang màu đỏ thì đây là dd H3PO4( vì H3PO4 là axit)--> đây là ống đựng
chất P2O5

Câu hỏi trong lớp Xem thêm